DEUXIÈME PARTIE
LỤC BỘ ANNAM, 陸部
LES SIX MINISTÈRES
LẠI BỘ, 吏部
ministre de l’intérieur.
Lại bộ thiên quan đại trủng tế. 宰冢大官天部吏. Thích nghĩ: chức Lại bộ, tước thiên quan, làm quan tể lớn hơn hết. Chữ trủng ấy nghĩa là chót núi, cho nên có chỗ kêu là Thiên khanh hay là Thái tể. Chữ tể ấy chỉ nghĩa là trí quan phân chức sắp đặt cho đều, như kẻ làm lớn mà chia thịt vậy. Lấy theo chức chế nhà Châu, thì là chức Lục khanh, phân phối trời đất bốn mùa mà làm chủ, cũng gọi là Thiên khanh. Đời Tây hán kêu là Thường thị tào; sách Thông điển kêu là Lại bộ.
Lại bộ Thượng thơ, chánh nhì phẩm, thường dùng quan nhứt phẩm lảnh biện, các bộ khác cũng vậy.
Tả hữu Tham tri, tùng nhì phẩm: Bên Trung-quấc dùng chức Thị lang, cũng tùng nhì phẩm, không có Tham tri.
Tả hữu Thị lang, chánh tam phẩm, 1 ông cũng đủ, hoặc dùng quan khác làm biện lý hay các việc trong bộ; các bộ khác cũng vậy.
Đổng hay các văn chức trong ngoài, chủ việc thuyên tuyển, thăng, thưởng, giáng, phạt, sữa đặt phép quan lại cho thành việc cai trị, chánh chữ là: Ly sức quan thường dỉ tán bang trị.