Trang:Sach quan che.pdf/40

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này cần phải được hiệu đính.
— 41 —

Còn Hình ấn ti, Hình trực xứ, thì tài tỉnh, giao cho các ti khác chuyên biện. Lại trong các ti ứng tỉnh, có dư quan thì bổ về ti Kinh trực, ti Nam hiến, Bắc hiến.


Tả trực là Quảng-nam, Quảng-ngãi; Hữu trực là Quảng-trị, Quảng-bình; Bình-định, Phú-yên, Khánh-hòa, Bình-thuận, là Tả kỳ; Hà-tịnh, Nghệ-an, Thanh-hóa, là Hữu kỳ.



CÔNG BỘ, 工部

ministre des travaux publics.

Công bộ đông quan đại tư không. 工部冬官大司空 Sách Châu lễ kêu là Đông quan, lại gọi là Đông khanh. Đời Hán, quang võ đặt Thiện tu, Công tác, Trì huyển ba tào. Nhà Ngụy, kêu là Tả dân tào, chức Thượng thơ Bộ ấy kêu là Khởi bộ lang. Đời hậu Châu mới gọi là Công bộ.

Chưởng bá công, khí dụng, biện vật liệu, tài mộc Dỉ sức bang sự, nghĩa là cho đẹp trong nước.

Ti thuộc có Qui chế ti, Dinh kiến ti, Tu tạo ti, Khảm biện ti, Công trực xứ, Công ẩn ti. Hội điển nhà Thanh kêu là Ngu hoành ti.

Qui chế thanh lại ti. — Chủ xây đắp lăng tẩm, thành trì, đài, bảo, đê cống, cầu kỳ, đàng sá các việc. Hội điển nhà Thanh kêu là Đô thủy ti.

Dinh kiến thanh lại ti. — Chủ xây cất cung điện, dinh dải, kho tàng các việc.

Tu tạo thanh lại ti. — Chủ tu tạo, dự biện các tàu thuyền các việc.