Trang:Thi phap nhap mon.pdf/21

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 19 —
BÁT CÚ THI NIÊM BÌNH TRẮC.

Bình khỡi:
1. Bình bình, trắc trắc, trắc bình bình,
Trắc trắc, bình bình, trắc trắc bình,
Trắc trắc, bình bình, bình trắc trắc,
Bình bình, trắc trắc, trắc bình bình.
2. Bình bình, trắc trắc, bình bình trắc,
Trắc trắc, bình bình, trắc trắc bình,
Trắc trắc, bình bình, bình trắc trắc,
Bình bình, trắc trắc, trắc bình bình.

Lời dặn. — Dạy con nít, thì dạy đọc mấy bài thơ mà thôi, khoan dạy đọc bình trắc đã.

Năm 1875, ta làm thầy dạy chử nho tại trường Bổn quốc. (A) hay nhắc chuyện thuở còn thơ ấu, Thầy ta bắt đọc thi niêm bình trắc cho quen, mà không cắt nghỉa bình trắc là đi gì, cho nên ta thường cắt-cớ đọc như vầy, lại củng tưỡng đâu như vậy:

Bìm bìm, xắt xắt, xắt bìm bìm, vân vân.


(A) M. Trương-minh-Ký, au Collège Indigène (Saigon.)

Saigon, le 10 mars 1875.
Monsieur,

Je vous annonce que, par décision en date de ce jour je vous ai nommé, à compter du 1er janvier, professeur de caractères chinois, pour servir sous les ordres de M. le Directeur du Collège Indigène.

Votre solde est fixée à mille quatre cents francs par an.

Le Directeur de l’Intérieur,

PIQUET.