Trang:Truyen ky man luc NVT.pdf/227

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
231
TRUYỀN KỲ MẠN LỤC

縱 猶 豫 而 孤 疑
Túng do dự nhi hồ nghi
恐 狗 噍 而 鼠 竄
Khủng cẩu tiều nhi thử thoán
時 難 再 得
Thời nan tái đắc
王 請 勿 疑
Vương thỉnh vật nghi
復 望
Phục vọng
樹 漢 之 旗
Thụ Hán chi kỳ
反 唐 之 旆
Phản Đường chi bái
吾 軍 霆 擊 倘 同 時 合 力 以 併 攻
Ngô quân đình kích, thoảng đồng thời hợp lực dĩ tinh công
彼 虜 天 亡 將 匹 馬 隻 輪 之 不 返
Bỉ lổ thiên vong, tương sất mã trích luân chi bất phản

Dịch nghĩa:

Thần nghe:
Dẹp loạn thành công, vẫn nhờ vận tốt,
Chống giặc đắc sách, thực bởi mưu cao.
Nên đánh người, cần biết cách nhử người.
Mà phá giặc phải sáng bề liệu giặc.
Dạo trước, triều Hồ đổ sập,
Giặc Ngô tràn-lan,
Hàn Quán kia cáo mượn oai thiêng, oai tranh bờ cõi[1]


  1. Oa đây là oa-ngưu, giống động-vật nhỏ, hình tròn dẹt, mình mềm, đầu có sừng, ngọn sừng có mắt. Trang-tử nói có kẻ dựng nước ở sừng con oa-ngưu, ý nói sự bé nhỏ.