Trang:UN Treaty Series - vol 935.pdf/458

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được phê chuẩn.

450
1974
United Nations — Treaty Series

theo như Điều 7 của Hiệp định cho phép, qua những cửa khẩu đã được chỉ định và có sự giám sát của Ban liên hợp quân sự hai bên và Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.

Theo đúng Điều 15(b) của Hiệp định nói về việc tôn trọng khu phi quân sự, các trang bị quân sự được qua khu phi quân sự nếu chỉ đưa vào miền Nam Việt Nam để thay thế theo Điều 7 của Hiệp định và tới một cửa khẩu đã được chỉ định.

c) Hai mươi bốn giờ sau khi ngừng bắn nói ở đoạn 3 có hiệu lực, Ban liên hợp quân sự hai bên sẽ thảo luận về những thể thức giám sát việc thay thế vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh mà Điều 7 của Hiệp định cho phép tại ba cửa khẩu đã được thỏa thuận cho mỗi bên. Trong vòng mười lăm ngày kể từ khi ngừng bắn nói ở đoạn 3 có hiệu lực, hai bên miền Nam Việt Nam cũng sẽ thỏa thuận để chỉ định ba cửa khẩu bổ sung cho mỗi bên trong vùng do bên đó kiểm soát.

8. Theo đúng Điều 8 của Hiệp định:

a) Bất cứ nhân viên bị bắt nào nói ở Điều 8(a) của Hiệp định mà chưa được trao trả thì sẽ được trao trả không trì hoãn, và trong bất cứ trường hợp nào cũng không chậm quá ba mươi ngày kể từ ngày ký Thông cáo chung này.

b) Tất cả các điều khoản của Hiệp định và Nghị định thư về việc trao trả nhân viên bị bắt phải được thực hiện nghiêm chỉnh. Tất cả nhân viên dân sự Việt Nam nói ở Điều 8(c) của Hiệp định và Điều 7 của Nghị định thư về việc trao trả nhân viên bị bắt sẽ được trao trả càng sớm càng tốt. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm hết sức mình để hoàn thành việc này trong vòng bốn mươi

No. 13301