Bước tới nội dung

Trang:Viet Nam Su Luoc, Quyen 2, 1928.pdf/6

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 2 —

vùng Thanh-hóa Nghệ-an, để chống nhau với nhà Mạc. Ấy là thành ra Nam-triều và Bắc-triều, hai bên đánh nhau trong năm sáu mươi năm trời.

Đến khi nhà Lê nhờ có họ Trịnh giúp rập, dứt được nhà Mạc, tưởng là giang sơn lại nhất thống như cũ, ai ngờ họ Trịnh và họ Nguyễn lại sinh ra lòng ghen ghét, gây nên mối thù oán, rồ mỗi họ hùng-cứ một phương, chia nước ra làm hai mảnh: họ Nguyễn giữ xứ Nam, họ Trịnh giữ xứ Bắc, mỗi họ chiếm giữ một xứ để làm cơ-nghiệp riêng của mình. Từ đó giang sơn chia dẽ, Nam Bắc phân tranh, ấy là một thời đại riêng trong lịch sử nước ta vậy.

Nhà Hậu-Lê 後 黎 từ khi trung-hưng lên, con cháu vẫn giữ ngôi làm vua, nhưng quyền chính-trị ở cả họ Trịnh 鄭. Còn ở phía nam thì từ sông Linh-giang trở vào là cơ-nghiệp của họ Nguyễn 阮. Tuy vậy, hai họ chỉ xưng chúa, chứ không xưng vua, và bề ngoài vẫn tôn-phù nhà Lê. Sau này ta hãy chép tóm cả các đời vua và các đời chúa để cho rõ sự kế truyền. Còn những công việc về thời bấy giờ thì ta sẽ bàn riêng ra từng mục cho rõ ràng.


I. — NAM-TRIỀU 南 朝, BẮC-TRIỀU 北 朝


Nam triều 南 朝


Lê Trang tôn 莊 宗
(1533-1548)
Niên-hiệu: Nguyên-hòa 元 和

Trang-tông húy là Duy-Ninh 維 寧 con rốt vua Chiêu-tông. Ông Nguyễn-Kim 阮 淦 lập ngài lên làm vua ở đất Cầm-châu (Lào), sau đưa ngài về Thanh-hóa, lập hành-điện ở Vạn-lại 萬 賴.

Trang-tông làm vua được 16 năm, thọ 31 tuổi.

Bắc-triều 北 朝


Thái-tổ Mạc Đăng-Dung
太 祖 莫 登 庸 (1527-1529)
Niên-hiệu: Minh-đức 明 德

Thái-tôn Mạc Đăng-Doanh
太 宗 莫 登 瀛 (1530-1540)
Niên-hiệu: Đại-chính 大 正

Nhà Lê trung-hưng lên ở Thanh-hóa.

Hiến-tôn Mạc Phúc-Hải
憲 宗 莫 福 海 (1541-1546)
Niên-hiệu: Quảng-hòa 廣 和