Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định về dân sự.
Mục lục
[sửa]- Phần 1: Những quy định chung
- Phần 2: Tài sản và Quyền sở hữu
- Phần 3: Nghĩa vụ dân sự và Hợp đồng dân sự
- Phần 4: Thừa kế
- Phần 5: Quy định về chuyển Quyền sử dụng đất
- Phần 6: Quyền Sở hữu Trí tuệ và Chuyển giao Công nghệ
- Phần 7: Quan Hệ Dân Sự Có Yếu Tố Nước Ngoài
Ký
[sửa]Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Chủ tịch quốc hội
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".