Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Nguyên văn chữ Hán
|
Phiên âm Hán Việt
|
Dịch thơ của Ngô Tất Tố
|
綠暗紅稀倍寂寥,
霽雲吞雨土花銷。
齋堂講後僧歸院,
江館更初月上橋。
三十仙宮橫夜榻,
八千香剎動春潮。
普明風景渾如昨,
彷彿羹墻入夢饒。
|
Lục ám hồng hi bội tịch liêu
Tễ vân thôn vũ thổ hoa tiêu.
Trai đường giảng hậu tăng quy viện,
Giang quán canh sơ nguyệt thượng kiều.
Tam thập tiên cung hoành dạ tháp,
Bát thiên hương sát động xuân triều.
Phổ Minh phong cảnh hồn như tạc,
Phảng phất canh tường nhập mộng nhiêu.
|
Lục rậm, hồng thưa cảnh quạnh hiu,
Mây quang, mưa tạnh đất tan rêu.
Phòng trai giản đoạn, sư về viện,
Cầu bến canh đầu, bóng nguyệt treo.
Ba chục cung tiên, giường ngủ đặt,
Tám nghìn bóng tháp, nước triều reo,
Phổ Ninh phong cảnh, chùa như cũ,
Trong giấc mơ màng Thuấn thấy Nghiêu.
|