Trang:Cong bao Chinh phu 577 578 nam 2019.pdf/34

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
35
CÔNG BÁO/Số 577 + 578/Ngày 21-7-2019


b) Công bố ngay trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của cơ quan mình, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quyết định thi hành án, các biện pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân thương mại quy định tại Điều 164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp;

c) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành án;

d) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 161. Hồ sơ thi hành án

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Hồ sơ bao gồm:

1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

2. Quyết định thi hành án;

3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại;

4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án;

5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;

6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án;

7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án theo quy định của Luật này;

8. Biên bản về thi hành án;

9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có);

10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;

11. Tài liệu khác có liên quan.