thuộc về Hiền-kiếp 賢 刧 là tiểu-kiếp hiện-tại.
Bẩy vị Phật ấy là:
1. — Tỉ-bà thi Phật 毘 婆 尸 佛 (Vipaçyin Bouddha).
2. — Thi-khí Phật 尸 棄 佛 (Çikhin Bouddha).
3. — Tỉ-xá-phù Phật 毘 舍 浮 佛 (Viçvabhù Bouddha).
4. — Câu-lưu tôn Phật 抅 留 孫 佛 (Krakutchhanda Bouddha)
5. — Câu-na-hàm mầu ni Phật 抅 那 含 牟 尼 佛 (Kanaka muni Bouddha).
6. — Ca-diếp Phật 迦 葉 佛 (Kaçyapa Bouddha).
7. — Thích-ca mầu-ni Phật 釋 迦 牟 尼 佛 (Çakya muni Bouddha).
Còn vị Phật thứ tám sẽ là đức Di-lặc 彌 勒 tức là vị Phật tương-lai.
Ở Ni-ba-na (Nepal) và ở Tây-tạng cũng lấy cái lý-thuyết tam-thân của Phật mà xướng lên một thuyết nói rằng từ đời vô-thủy vẫn có vị Bản-sơ Giác-giả 本 初 覺 者 hay là Bản-sơ Bản-Phật 本 初 本 佛, gọi theo tiến phạm là A-đề Phật 阿 提 佛 (Adi-Bouddha).
A-đề Phật tức là chí-thiện pháp-thân, thường gọi là Tối-thắng Phật 最 勝 佛 hay là Tối-thượng-thắng Phật 最 上 勝 佛 thống lĩnh hết thảy chư Thiền-na Phật (Dhyani Bouddhas) và chư Thiền-na Bồ-tát (Dhyani-Bodhisattvas), vì lẽ rằng Phật và Bồ-tát đều do A-đề Phật mà phát-hiện ra.
Phái-cổ-giáo ở Tây-tạng rất sùng-bái đức A-đề Phật, hiệu là Pháp-thân Phổ-hiền 法 身 普 賢 (Dharmakya Samantabhadra); phái tân-giáo thì thờ đức Kim-cương-trì 金 剛 持, tức là đức Bạt-chiết-ra-đà-la 跋 折 囉 陀 羅 (Vajrabhara) và đức Kim-cương hữu-tình, 金 剛 友 情 tức là Bạt-chiết-ra tát-đóa 跋 折 囉 薩 埵 (Vajrasattva) Hai vị này là biểu-hiệu cái thể[1] và cái dụng[2] của A-đề Phật, tuy là hai, nhưng cùng đồng một thể, cho nên tượng hai vị ấy tạc giống nhau,