Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 8/Điều 803

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
của Chính phủ Hoa Kỳ, do Cục Bản quyền tác giả dịch
Điều 803. Lập và kết thúc thủ tục tố tụng Trọng tài

Điều 803: Lập và kết thúc thủ tục tố tụng trọng tài

(a).

(1). Đối với các thủ tục tố tụng theo Điều 801(b)(1) liên quan đến việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút như được quy định tại Điều 114, 115, và 116, và đối với các thủ tục tố tụng theo Điểm (A) và (D) của Điều 801(b)(2), trong năm quy định trong kế hoạch nêu tại Điểm (2), (3), (4), và (5), bất kỳ người chủ sở hữu hoặc người sử dụng bản sao các tác phẩm được bảo hộ mà các tỷ lệ nhuận bút được quy định tại Điều luật này được lập bởi Cơ quan xét xử tiền nhuận bút quyền tác giả trước ngày ban hành của Luật cải tổ cơ quan xét xử nhuận bút quyền tác giả năm 1993, hoặc được lập bởi Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả sau ngày ban hành của Luật đó, có thể nộp đơn tới Thư viện Quốc hội về việc yêu cầu điều chỉnh tỷ lệ đó. Thư viện Quốc hội sẽ, theo đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền, đưa ra quyết định về việc liệu người nộp đơn có lợi ích đáng kể theo tỷ lệ nhuận bút mà sự điều chỉnh được đặt ra đối với tỷ lệ đó hay không. Nếu Thư viện Quốc hội quyết định là người nộp đơn có lợi ích đáng kể theo tỷ lệ nhuận bút đó, Thư viện sẽ làm thông báo về quyết định này, với lý do của việc đưa ra quyết định đó, để công bố tại Văn phòng đăng ký Liên bang, cùng với thông báo bắt đầu các thủ tục tố tụng theo Chương này.
(2). Theo các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(2)(A) và (D) đơn quy định tại Điểm (1) trên có thể được nộp trong năm 1995 và trong những năm thứ 5 tiếp theo sau đó.
(3). Theo các thủ tục tố tụng tại Điều 801 (b)(1) về việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút như được quy định tại Điều 115, đơn quy định tại Điểm (1) trên có thể được nộp trong năm 1997 và trong những năm thứ 10 tiếp theo sau đó hoặc như được quy định tại Điều 115(c)(3)(D).
(4)
(A). Theo các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(1) về việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút như quy định tại Điều 116, đơn quy định tại Điểm (1) trên có thể được nộp vào bất kỳ thời điểm nào trong vòng 1 năm sau khi giấy phép thoả thuận được cấp theo Điều 116 chấm dứt hoặc hết hiệu lực và không được thay thế bởi các thoả thuận tiếp theo.
(B). Nếu giấp phép thoả thuận được cấp theo Điều 116 chấm dứt hoặc hết hiệu lực và không được thay thế bởi các thoả thuận cấp phép tương tự khác về việc cho phép sử dụng số lượng các tác phẩm âm nhạc cơ bản không nhỏ hơn số lượng tác phẩm âm nhạc được trình diễn trên máy hát vận hành bằng tiền xu trong khoảng thời gian 1 năm kết thúc vào ngày 1/3/1989, Thư viện Quốc hội sẽ, theo đơn được nộp quy định tại Điểm (1) trên trong vòng 1 năm sau khi chấm dứt hoặc hết hiệu lực, thành lập Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả. Ban trọng tài sẽ ngay lập tức lập nên tỷ lệ nhuận bút hoặc tỷ lệ đối với việc trình diễn công cộng thông qua máy hát vận hành bằng tiền xu tạm thời các tác phẩm âm nhạc phi sân khấu thể hiện trên các bản ghi thuộc đối tượng của hợp đồng thoả thuận cấp phép chấm dứt hoặc hết hiệu lực. Tỷ lệ hoặc các tỷ lệ này sẽ là tương tự như tỷ lệ hoặc các tỷ lệ cuối cùng và sẽ duy trì hiệu lực cho tới khi kết thúc tiến trình tại Ban Trọng tài, theo Điều 802, đối với việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút áp dụng đối với các tác phẩm âm nhạc đó, hoặc cho tới khi được thay thế bởi một hợp đồng thoả thuận cấp phép mới như được quy định tại Điều 116(b).
(5). Đối với các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(1)về việc phán quyết các điều kiện và tỷ lệ hợp lý của việc thanh toán nhuận bút như được quy định tại Điều 114, Thư viện Quốc hội sẽ tiến hành khi và như được quy định tại Điều đó.

(b). Đối với các thủ tục tố tụng theo Đoạn (B) hoặc (C) của Điều 801(b)(2), theo các trường hợp nêu tại một trong các Đoạn đó, bất kỳ chủ sở hữu hoặc người sử dụng tác phẩm được bảo hộ nào mà các tỷ lệ nhuận bút được quy định tại Điều 111, hoặc theo tỷ lệ được lập bởi Cơ quan xét xử tiền nhuận bút quyền tác giả hoặc Thư viện Quốc hội, có thể, trong vòng 12 tháng, nộp đơn tới Thư viện tuyên bố là mình yêu cầu điều chỉnh tỷ lệ đó. Trong trường hợp này Thư viện Quốc hội sẽ thực hiện như tại Khoản (a) của Điều này. Bất kỳ thay đổi nào trong các tỷ lệ nhuận bút được thực hiện bởi Cơ quan xét xử tiền nhuận bút quyền tác giả hoặc Thư viện Quốc hội theo Khoản này có thể được xem xét lại vào năm 1980, 1985 và trong những năm thứ 5 tiếp theo sau đó phù hợp với các quy định tại Điều 801(b)(2)(B) hoặc (C) trong trường hợp có thể.

(c). Đối với các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(1), về việc quyết định các điều kiện và tỷ lệ hợp lý của việc thanh toán nhuận bút quy định tại Điều 118, Thư viện Quốc hội sẽ thực hiện khi và như được quy định tại Điều đó.

(d). Đối với các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(3) hoặc (4) về việc phân chi các khoản lệ phí nhuận bút trong các trường hợp cụ thể theo Điều 111, 116, 119, hoặc 1007, Thư viện Quốc hội sẽ, theo xác định là có tồn tại bất đồng về việc phân chia nhuận bút, làm thông báo bắt đầu các thủ tục tố tụng theo Chương này để công bố tại Văn phòng đăng ký Liên bang.