Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1985/Phần các tội phạm/Chương II

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1985
của Quốc hội Việt Nam
Chương II: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

Điều 101. Tội giết người.[sửa]

1- Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;

a) Vì động cơ đê hèn; để thực hiện hoặc để che giấu tội phạm khác;

b) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; bằng cách lợi dụng nghề nghiệp hoặc bằng phương pháp có khả năng chết nhiều người;

c) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Giết nhiều người hoặc giết phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Có tổ chức;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội nghiêm trọng khác;

g) Có tính chất côn đồ; tái phạm nguy hiểm.

2- Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định ở khoản 1 Điều này hoặc không có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

3- Phạm tội trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người đó thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

4- Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Điều 102. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.[sửa]

Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị tù từ ba tháng đến ba năm.

Điều 103. Tội xâm phạm tính mạng hoặc sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ.[sửa]

1- Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do sử dụng vũ khí ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.

2- Phạm tội gây thương tích nặng hoặc tổn hại nặng cho sức khoẻ người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Điều 104. Tội vô ý làm chết người.[sửa]

1- Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2- Phạm tội do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc vi phạm quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.

Điều 105. Tội bức tử.[sửa]

Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

Điều 106. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát.[sửa]

Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Điều 107. Tội cố ý không giúp người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.[sửa]

1- Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến chết người, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm hoặc là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Điều 108. Tội đe doạ giết người.[sửa]

Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Điều 109. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác.[sửa]

1- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác;

b) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

c) Có tính chất côn đồn hoặc tái phạm nguy hiểm;

3- Phạm tội gây cố tật nặng dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.

4- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định ở điểm a khoản 2, ở khoản 3 Điều này mà do bị kích động mạnh vì hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân hoặc trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Điều 110. Tội vô ý gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.[sửa]

1- Người nào vô ý gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Điều 111. Tội hành hạ người khác.[sửa]

Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Điều 112. Tội hiếp dâm.[sửa]

1- Người nào dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác giao cấu với người khác trái ý muốn của họ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ mười ba tuổi trở lên hoặc người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:

a) Hiếp dâm có tổ chức hoặc nhiều người hiếp một người;

b) Hiếp nhiều người hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của nạn nhân;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội làm nạn nhân chết, tự sát hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

4- Mọi trường hợp giao cấu với trẻ dưới mười ba tuổi đều là phạm tội hiếp dâm và người phạm tội bị phạt theo các khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 113. Tội cưỡng dâm.[sửa]

1- Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẵn bách phải miễn cưỡng giao cấu thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Phạm tội cưỡng dâm người chưa thành niên từ 13 tuổi trở lên thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Cưỡng dâm nhiều người;

b) Gây hậu quả nghiêm trọng;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

Điều 114. Tội giao cấu với người dưới 16 tuổi.[sửa]

Người nào đã thành niên mà giao cấu với người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Điều 115. Tội mua bán phụ nữ.[sửa]

1- Người nào mua bán phụ nữ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:

a) Có tổ chức;

b) Để đưa ra nước ngoài;

c) Mua bán nhiều người;

d) Tái phạm nguy hiểm.

Điều 116. Tội làm nhục người khác.[sửa]

1- Nếu người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội đối với người thi hành công vụ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Điều 117. Tội vu khống.[sửa]

1- Người nào có một trong các hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm;

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác;

b) Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước.

2- Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

Điều 118. Hình phạt bổ sung.[sửa]

1- Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều từ 101 đến 105 và ở các Điều 107, 112 và 113, thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định từ hai năm đến năm năm.

2- Người nào phạm một trong các tội quy định ở Điều 101 và Điều 115, thì có thể bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.