Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1985/Phần các tội phạm/Chương IV

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Điều 129. Tội cướp tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí hoặc phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khác;

c) Gây thương tích nặng, gây tổn hại nặng cho sức khoẻ hoặc gây chết người;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

Điều 130. Tội cưỡng đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản xã hội chủ nghĩa nhằm chiếm đoạt tài sản đó thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.

Điều 131. Tội cướp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào cướp giật hợc công nhiên chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 129 thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát;

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.

Điều 132. Tội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Hành hung để tẩu thoát;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều 133. Tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa mà mình có trách nhiệm trực tiếp quản lý, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp say đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:

a) Thông đồng với người khác ở trong hoặc ngoài cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều 134. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt nguy hiểm;

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Điều 135. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.

Điều 136. Tội chiếm giữ trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào không trả lại tài sản xã hội chủ nghĩa bị giao nhầm hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản do mình tìm được, bắt được mà biết là tài sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị lớn thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Điều 137. Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

Điều 138. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 79 và Điều 94, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:

a) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

b) Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị lớn;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Để che giấu tội phạm khác.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều 139. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

1- Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.

Điều 140. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.[sửa]

Người nào vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Điều 141. Các tội xâm phạm tài sản của Nhà nước khác hoặc của các tổ chức quốc tế.[sửa]

Người nào xâm phạm tài sản của các Nhà nước khác hoặc của các tổ chức quốc tế thì bị xử phạt theo nhưng điều tương ứng trong chương này.

Điều 142. Hình phạt bổ sung.[sửa]

1- Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều 133, 137 và 139 thì có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm.

2- Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều từ 129 đến 132, Điều 134 và Điều 135, nếu là tái phạm nguy hiểm thì bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

3- Người nào phạm một trong các tội quy định ở chương này, trừ các Điều 136, 139 và 140, thì tuỳ theo tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà có thể bị phạt tiền đến một triệu đồng (1.000.000 đồng) và bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt đó.