Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1985/Phần các tội phạm/Chương XI

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Điều 249. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.[sửa]

Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân là:

Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội, những người khác được quy định thuộc lực lượng vũ trang;

Những người không thuộc diện trên đây mà đồng phạm các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.

Điều 250. Tội chống mệnh lệnh.[sửa]

1- Người nào chống mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên có thẩm quyền thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm;

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Có dùng vũ lực;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3- Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều 251. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh.[sửa]

1- Người nào chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.

Điều 252. Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm.[sửa]

1- Người nào cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:

a) Lôi kéo người khác phạm tội;

b) Có dùng vũ lực;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3- Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

Điều 253. Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên.[sửa]

1- Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trong nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung người chỉ huy hay cấp trên thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.

Điều 254. Tội làm nhục, hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới.[sửa]

1- Người nào là chỉ huy hay cấp trên, trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

Điều 255. Tội làm nhục, hành hung đồng đội.[sửa]

1- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng đội, nếu giữa họ không có quan hệ chỉ huy - phục tùng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Điều 256. Tội đầu hàng địch.[sửa]

1- Người nào trong chiến đấu mà đầu hàng địch thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;

c) Lôi kéo người khác phạm tội;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 257. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh.[sửa]

1- Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Khai báo gây hậu quả nghiêm trọng;

c) Đối xử tàn ác với tù binh khác.

Điều 258. Tội bỏ vị trí chiến đấu.[sửa]

1- Người nào bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;

c) Lôi kéo người khác phạm tội;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 259. Tội đào ngũ.[sửa]

1- Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng.

Điều 260. Tội trốn tránh nhiệm vụ.[sửa]

1- Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại đến sức khoẻ của mình hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Phạm tội trong chiến đấu hoặc trong khu vực có chiến sự;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 261. Tội vắng mặt trái phép.[sửa]

Người nào không được phép mà đi khỏi đơn vị hoặc không đến đơn vị đúng hạn định, đã bị thi hành kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Điều 262. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự.[sửa]

1- Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở các Điều 74 và Điều 92, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Điều 263. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.[sửa]

1- Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Điều 264. Tội cố ý báo cáo sai.[sửa]

1- Người nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Điều 265. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban.[sửa]

1- Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Điều 266. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ.[sửa]

1- Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải hộ tống gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Điều 267. Tội vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện.[sửa]

1- Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định đảm bảo an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Điều 268. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí.[sửa]

1- Người nào sử dụng vũ khí, chất nổ không đúng quy định gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đế hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Điều 269. Tội huỷ hoại vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự.[sửa]

1- Người nào huỷ hoại vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 79 và Điều 94, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười hai năm.

2- Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều 270. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự.[sửa]

1- Người nào được giao quản lý, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Điều 271. Tội vi phạm chính sách đối với thương binh, tử sĩ trong chiến đấu.[sửa]

1- Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc cố ý không chăm sóc, cứu chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2- Người nào chiếm đoạt tài sản của thương binh hoặc di vật, di sản của tử sĩ thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Điều 272. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm.[sửa]

1- Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Chiến lợi phẩm bị chiếm đoạt hoặc huỷ hoại có giá trị lớn;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 273. Tội quấy nhiễu nhân dân.[sửa]

1- Người nào có hành vi quấy nhiễu gây thiệt hại cho nhân dân làm mất đoàn kết quân dân thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu vực có lệnh giới nghiêm;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 274. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ.[sửa]

1- Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức xã hội hoặc của công dân thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2- Phạm tội gây quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Điều 275. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh.[sửa]

Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh thì bị phạt cải tạo không ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Điều 276. Hình phạt bổ sung.[sửa]

Người nào phạm một trong các tội quy định ở các Điều từ 250 đến 252, từ 256 đến 260, Điều 262 và Điều 269, thì có thể bị tước danh hiệu quân nhân.