Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1988/Phần thứ sáu/Chương XXX

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Điều 260. Tính chất của tái thẩm.[sửa]

Thủ tục tái thẩm được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản án quyết định đó.

Điều 261. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.[sửa]

Những tình tiết được dùng làm căn cứ để kháng nghị tái thẩm là:

1- Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch có những điểm quan trọng được phát hiện là không đúng sự thật;

2- Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai;

3- Vật chứng hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật.

Điều 262. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện.[sửa]

1- Người bị kết án, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân có quyền thông báo cho Viện kiểm sát hoặc Toà án những tình tiết mới được phát hiện của vụ án. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.

2- Nếu có một trong những căn cứ quy định tại Điều 261 Bộ luật này thì Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị tái thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền. Nếu không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát trả lời cho những cơ quan, tổ chức hoặc người đã phát hiện biết.

Điều 263. Những người có quyền kháng nghị tái thẩm.[sửa]

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân hoặc Toà án quân sự các cấp. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự các cấp.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự khu vực.

3- Bản kháng nghị phải được gửi cho người bị kết án và những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị.

Điều 264. Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã bị kháng nghị tái thẩm.[sửa]

Những người đã kháng nghị theo thủ tục tái thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị.

Điều 265. Thời hạn kháng nghị tái thẩm.[sửa]

1- Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án phải tiến hành trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 45 Bộ luật hình sự và không được quá một năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

2- Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được tiến hành trong cả trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

Điều 266. Thẩm quyền tái thẩm.[sửa]

1- Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện; Uỷ ban thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự khu vực.

2- Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh; Toà án quân sự cấp cao tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cấp quân khu.

3- Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà thuộc Toà án nhân dân tối cao.

4- Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tái thẩm đối với các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 267. Việc tiến hành tái thẩm.[sửa]

Những quy định tại các Điều 249, 250, 251 và 252 Bộ luật này cũng áp dụng đối với việc tái thẩm vụ án.

Điều 268. Các quyết định của Hội đồng tái thẩm[sửa]

Hội đồng tái thẩm có quyền ra quyết định:

1- Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

2- Huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị để điều tra lại hoặc xét xử lại;

3- Huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị và đình chỉ vụ án.

Điều 269. Hiệu lực của quyết định tái thẩm.[sửa]

Quyết định của Hội đồng tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Điều 270. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án.[sửa]

Sau khi bản án hoặc quyết định bị huỷ, việc điều tra lại hoặc xét xử sơ thẩm lại được tiến hành theo thủ tục chung.