Bước tới nội dung

Dân số Ký/1

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
(Đổi hướng từ Dân số ký/Chương 1)
Dân số Ký của không rõ, do Phan Khôi dịch
Đoạn 1

Sự sửa-soạn đi ra từ núi Si-na-i
(Từ đoạn 1 : 1 đến đoạn 10 : 10)

Tu-bộ dân Y-sơ-ra-ên

11 Ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se ở trong hội-mạc, tại đồng vắng Si-na-i, mà rằng: 2 Hãy dựng sổ cả hội dân Y-sơ-ra-ên, theo họ-hàng và tông-tộc của họ, cứ đếm từng tên của hết thảy nam-đinh, 3 từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được; ngươi và A-rôn sẽ kê sổ chúng nó tùy theo đội-ngũ của họ. 4 Trong mỗi chi-phái phải có một người giúp-đỡ các ngươi, tức là người làm tộc-trưởng của chi-phái mình.

5 Đây là tên những người sẽ giúp-đỡ các ngươi: Về chi-phái Ru-bên, Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu; 6 về chi-phái Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai; 7 về chi-phái Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp; 8 về chi-phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a; 9 về chi-phái Sa-bu-lôn, Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn; 10 về con cháu Giô-sép, nghĩa là về chi-phái Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai của A-mi-hút; về chi-phái Ma-na-se, Ga-ma-li-ên, con trai của Phê-đát-su; 11 về chi-phái Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni; 12 về chi-phái Đan, A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai; 13 về chi-phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran; 14 về chi-phái Gát, Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên; 15 về chi-phái Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai của Ê-nan. 16 Đó là những người được gọi từ trong hội-chúng, vốn là quan-trưởng của các chi-phái tổ-phụ mình, và là quan-tướng quân-đội Y-sơ-ra-ên.

17 Vậy, Môi-se và A-rôn nhận lấy các người ấy mà đã được xướng tên; 18 đến ngày mồng một tháng hai, truyền nhóm cả hội-chúng, cứ kể tên từng người từ hai mươi tuổi sắp lên mà nhập sổ theo họ-hàng và tông-tộc của họ. 19 Vậy, Môi-se kê sổ chúng nó tại đồng vắng Si-na-i, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

20 Con-cháu Ru-bên, là trưởng-nam của Y-sơ-ra-ên, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam-đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Ru-bên đi ra trận được, 21 số là bốn mươi sáu ngàn năm trăm.

22 Con-cháu Si-mê-ôn, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam-đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Si-mê-ôn đi ra trận được, 23 số là năm mươi chín ngàn ba trăm.

24 Con-cháu Gát, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Gát đi ra trận được, 25 số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi.

26 Con-cháu Giu-đa, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Giu-đa đi ra trận được, 27 số là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm.

28 Con-cháu của Y-sa-ca, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Y-sa-ca đi ra trận được, 29 số là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.

30 Con-cháu của Sa-bu-lôn, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Sa-bu-lôn đi ra trận được, 31 số là năm mươi bảy ngàn bốn trăm.

32 Về hậu-tự Giô-sép, là con-cháu Ép-ra-im, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Ép-ra-im đi ra trận được, 33 số là bốn mươi ngàn năm trăm.

34 Con-cháu Ma-na-se, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Ma-na-se đi ra trận được, 35 số là ba mươi hai ngàn hai trăm.

36 Con-cháu Bên-gia-min, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Bên-gia-min đi ra trận được, 37 số là ba mươi lăm ngàn bốn trăm.

38 Con-cháu Đan, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Đan đi ra trận được, 39 số là sáu mươi hai ngàn bảy trăm.

40 Con-cháu A-se, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái A-se đi ra trận được, 41 số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.

42 Con-cháu Nép-ta-li, dòng-dõi họ tùy theo họ-hàng và tông-tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi-phái Nép-ta-li đi ra trận được, 43 số là năm mươi ba ngàn bốn trăm.

44 Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai quan-trưởng Y-sơ-ra-ên kê sổ; mỗi quan-trưởng kê sổ cho tông-tộc mình. 45 Thế thì, hết thảy những người trong dân Y-sơ-ra-ên đã được nhập sổ tùy theo tông-tộc mình, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được, 46 số là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm mươi.

Chi-phái Lê-vi

47 Nhưng người Lê-vi, theo chi-phái tổ-phụ mình, không kê sổ chung với những chi-phái khác. 48 Vì Đức Giê-hô-va có phán cùng Môi-se rằng: 49 Ngươi chớ kê sổ chi-phái Lê-vi, và cũng đừng dựng bộ họ chung với dân Y-sơ-ra-ên; 50 nhưng hãy cắt phần người Lê-vi coi-sóc đền-tạm chứng-cớ, hết thảy đồ-đạc và các món thuộc về đền-tạm. Ấy là người Lê-vi sẽ chuyên-vận đền-tạm và hết thảy đồ-đạc nó, cùng sẽ làm công-việc về đền-tạm và đóng trại ở chung quanh đền-tạm. 51 Khi nào đền-tạm dời chỗ, thì người Lê-vi sẽ tháo dỡ nó; khi nào đền-tạm dừng lại, thì họ sẽ dựng nó lên; còn người ngoại đến gần sẽ bị xử-tử. 52 Dân Y-sơ-ra-ên mỗi người phải đóng ở trong trại-quân mình, và mỗi trại-quân, từng đội-ngũ, phải đóng gần bên ngọn cờ mình. 53 Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung-quanh đền-tạm chứng-cớ, để đừng có sự giận-dữ cùng hội-dân Y-sơ-ra-ên; người Lê-vi sẽ coi-sóc đền-tạm chứng-cớ. 54 Dân Y-sơ-ra-ên làm y như mọi đều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se vậy.