Hồ Nam

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Hồ Nam - 湖南
của Nguyễn Trung Ngạn
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

世途役役趁風埃,
一到湖南俗眼開。
十里凡牆通舸艦,
半江風月簇樓臺。
雲藏岳麓疏鍾遠,
天近衡陽獨雁來。
極目長沙成吊古,
飄零空憶賈生才。

Thế đồ dịch dịch sấn phong ai,
Nhất đáo Hồ Nam tục nhãn khai.
Thập lý phàm tường thông khả hạm,
Bán giang phong nguyệt thốc lâu đài.
Vân tàng Nhạc Lộc sơ chung viễn,
Thiên cận Hành Dương độc nhạn lai.
Cực mục Trường Sa thành điếu cổ,
Phiêu linh không ức Giả Sinh tài.

Đường dài vất vả, xông pha gió bụi,
Vừa tới Hồ Nam, mắt tục được mở mang.
Thuyền mành thông thương, cột buồm liền mười dặm,
Nửa sông gió trăng tụ lại trên lâu đài.
Chùa Nhạc Lộc mây che, tiếng chuông thưa văng vẳng,
Núi Hành Dương trời gần; chim nhạn lẻ bay về.
Xa trông vùng Trường Sa, gợi lòng thương đau người xưa,
Nhớ xưa Giả Sinh tài giỏi, vẫn bị phiêu dạt.