Luân lý giáo khoa thư - Lớp Dự bị/20
20. — Nết tốt.
Đứa trẻ có nết tốt, bao giờ cũng tươi cười vui-vẻ. Nó nói gì hay làm gì, cũng ân-cần tử-tế, không để cho ai mếch lòng bao giờ.
Tiểu dẫn. — Đứa bé tốt nết.
Sửu lúc nào trong bụng cũng vui.
Trời nắng to, nó vui, vì nó nghĩ bụng: có nắng, mẹ nó mới
phơi được cau, được thóc.
Đứa bé tốt nết.
Trời mưa to, nó vui, vì nó nghĩ bụng: có mưa, thì cha nó mới có nước cày cấy ngoài đồng.
Thứ năm, chủ nhật, nó vui đã đành, vì nó được chơi-bời với chúng bạn. Nhưng các ngày phải đi học, nó cũng vui, nó học rất chăm[1], vì nó biết có chịu học, ngày sau mới khá được.
Thằng Sửu sung-sướng thật. Ai ai cũng yêu nó, vì nó có bụng yêu hết mọi người. Lúc nào nó cũng tươi cười hớn-hở và tìm cách làm cho người ta được vui lòng.
Giải nghĩa. — Mếch lòng = chạnh lòng, làm cho người ta không được vui lòng.
Câu hỏi. — Sửu thấy nắng, sao ma vui? — Thấy mưa, sao mà vui? — Tại làm sao nó thích ngày thứ năm, chủ nhật? — Tại làm sao những ngày đi học nó cũng thích? — Tại làm sao người ta yêu nó?
Cách-ngôn. — Người vui thì cảnh cũng vui.
- ▲ siêng