Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1991 (sửa đổi, bổ sung 1998)

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Loại Từ Ngày hiệu lực Thay thế cho Sửa đổi bởi Bản mới hơn Hiệu lực
Hợp nhất Luật 1991
Sửa đổi 1993
Sửa đổi 1998
1/1/1999 Luật 1991 (sửa đổi, bổ sung 1993) - 45/2005/QH11 Hết

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.

Chương I:Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế[sửa]

Điều 1[sửa]

Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 2[sửa]

Hàng hoá trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:

1- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu, theo quy định của Chính phủ;

2- Hàng viện trợ nhân đạo.

Điều 3[sửa]

Tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế (dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế), khi xuất khẩu, nhập khẩu đều phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 4[sửa]

Hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo điều ước quốc tế.

Điều 5[sửa]

Căn cứ Luật này, Chính phủ quy định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch phù hợp với quy chế về xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới và đặc điểm của từng khu vực biên giới.

Chương II:Căn cứ tính thuế[sửa]

Điều 6[sửa]

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

1- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

2- Giá tính thuế;

3- Thuế suất của mặt hàng.

Điều 7[sửa]

Cơ sở định giá tính thuế:

1- Đối với hàng xuất khẩu, là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng;

2- Đối với hàng nhập khẩu, là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng.

Trong trường hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Chính phủ quy định;

3- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.

Chương III:Biểu thuế[sửa]

Điều 8[sửa]

Căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định Biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng.

Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế cụ thể theo danh mục mặt hàng và thuế suất đối với từng mặt hàng.

Điều 9[sửa]

1. Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt :

A) Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định;

B) Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định Biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế theo danh mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;

C) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà Việt Nam và nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt hàng theo thỏa thuận đã được ký kết với các nước.

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo khoản 1 của Điều này còn phải chịu thuế bổ sung :

A) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam;

B) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam;

C) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng hóa của Việt Nam.

Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc áp dụng mức thuế bổ sung trong từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương IV:Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế[sửa]

Điều 10[sửa]

Được miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng viện trợ không hoàn lại;

2- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;

3- Hàng là tài sản di chuyển;

4- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

5- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết.

Điều 11[sửa]

Được xét miễn thuế trong các trường hợp :

1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;

2. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng nhập khẩu theo quy định tại Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước;

3. Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại trong mức quy định của Chính phủ.

Điều 12[sửa]

Được xét giảm thuế trong các trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng hoặc bị mất mát có lý do xác đáng được cơ quan giám định Nhà nước về hàng xuất khẩu, nhập khẩu chứng nhận.

Mức giảm thuế được xét tương ứng với tỷ lệ tổn thất của hàng hoá.

Điều 13[sửa]

Hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế quy định tại các Điều 10, 11 và 12 của Luật này, nhưng sau đó lý do miễn, giảm có thay đổi, thì phải thu đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, thu đủ thuế ghi tại các Điều 10, 11, 12, và 13 của Luật này.

Điều 14[sửa]

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xét hoàn lại cho các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

1- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất;

2- Hàng đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu nữa;

3- Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc thực tế nhập khẩu ít hơn;

4- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5- Hàng tạm nhập để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất để tái nhập khẩu, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu.

Chương V:Tổ chức thực hiện[sửa]

Điều 15[sửa]

Chính phủ thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong cả nước.

Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và cơ quan thuế tổ chức thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo quy định của Chính phủ.

Điều 16[sửa]

1. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép xuất khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế.

2. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép nhập khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa. Trong trường hợp cần thiết để tránh ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Chính phủ quy định thêm một số địa điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

Cơ quan thu thuế có trách nhiệm kiểm tra, làm thủ tục và thu thuế.

Điều 17[sửa]

1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp. Đối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng không quá ba ngày làm việc. Chính phủ quy định từng mặt hàng cụ thể trong trường hợp việc giám định phải kéo dài quá ba ngày.

3. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau :

A) Đối với hàng xuất khẩu là mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp;

B) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;

C) Đối với hàng tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

D) Đối với hàng là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp;

Đ) Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế của các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp số tiền thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.

Điều 18[sửa]

Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với số thuế đã được thông báo chính thức, thì vẫn phải nộp đủ số thuế đó, đồng thời có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ương giải quyết; nếu vẫn không đồng ý thì khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ tài chính. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Điều 19[sửa]

1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế của đối tượng nộp thuế có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 14 của Luật này, Bộ tài chính phải hoàn xong số thuế được hoàn cho đối tượng nộp thuế đó.

2- Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài số tiền thuế phải hoàn lại, Bộ tài chính phải trả cho đối tượng được hoàn thuế tiền lãi theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế, kể từ ngày chậm hoàn thuế.

Chương VI:Xử lý vi phạm[sửa]

Điều 20[sửa]

Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý như sau:

1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp;

2. Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế;

3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận;

4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây :

A) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;

B) Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;

C) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu;

D) Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt;

5. Nếu phát hiện và kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó;

6. Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền, thủ tục, trình tự xử lý vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21[sửa]

Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử phạt của cơ quan thu thuế, thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử phạt đó, đồng thời có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ương; nếu vẫn không đồng ý thì khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ tài chính.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính là quyết định cuối cùng.

Điều 22[sửa]

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc cố ý làm trái quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Luật này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Chương VII:Điều khoản cuối cùng[sửa]

Điều 23[sửa]

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã ban hành cho phù hợp với Luật này.

Điều 24[sửa]

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.


Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".