Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Quyết định của Hội đồng Nhà nước về nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Quyết định của Hội đồng Nhà nước về nhân sự của Hội đồng Bộ trưởng  (1986) 
của Quốc hội Việt Nam

Nghị quyết được ban hành ngày 30 tháng 6 năm 1986.

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Hội đồng Nhà nước;

QUYẾT NGHỊ

1- Phê chuẩn Quyết định số 703 NQ/HĐNN7 ngày 30 tháng 1 năm 1986 của Hội đồng Nhà nước về việc đồng chí Trần Phương thôi giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

2- Phê chuẩn Quyết định số 735 QĐ/HĐNN7 ngày 21 tháng 6 năm 1986 của Hội đồng Nhà nước về việc cử và miễn nhiệm một số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

1. Đồng chí Tố Hữu thôi giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Đồng chí Võ Chí Công giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

2. Đồng chí Đồng Sĩ Nguyên, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thôi kiêm chức Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.

Đồng chí Bùi Danh Lưu giữ chức Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Đồng chí Chu Tam Thức thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đồng chí Vũ Tuân thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực phẩm để giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Đồng chí Lê Đức Thịnh thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương.

Đồng chí Hoàng Minh Thắng giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương.

5. Đồng chí Lê Khắc thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại thương.

Đồng chí Đoàn Duy Thành giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại thương.

6. Đồng chí Nguyễn Duy Gia thôi giữ chức Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước.

Đồng chí Lữ Minh Châu giữ chức Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước.

7. Đồng chí Nguyễn Chân thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ mỏ và Than.

8. Đồng chí Nguyễn Văn Hiếu thôi giữ chức Bộ trưởng Bộ văn hoá.


Nghị quyết này đã được Quốc hội nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa VII, kỳ họp thứ 11, thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1986.

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".