Nghị quyết số 488 NQ/TVQH

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Nghị quyết số 488 NQ/TVQH về việc sửa đổi điều lệ thuế Công thương nghiệp  (1974) 
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam

Nghị quyết được ban hành ngày 26 tháng 9 năm 1974.

Căn cứ vào Điều 41 và Điều 53 của Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;

Căn cứ vào Nghị quyết ngày 10 tháng 4 năm 1965 của Quốc hội;

Sau khi nghe Hội đồng Chính phủ báo cáo về việc sửa đổi Điều lệ thuế công thương nghiệp cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;

Sau khi nghe Uỷ ban Kế hoạch và Ngân sách và Uỷ ban Dự án pháp luật của Quốc hội phát biểu ý kiến,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1[sửa]

Sửa lại đoạn 2 các Điều 16, 24 và 27 của Điều lệ thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp, ban hành theo Nghị quyết số 200 NQ/TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, như sau:

Đoạn 2 mới trong Điều 16:

Nếu lợi tức chịu thuế bình quân xã viên hàng năm vượt mức 1.600đ thì ngoài việc nộp thuế theo Biểu thuế nói trên, cơ sở chịu thuế phải nộp thêm từ 10% đến 40% phần lợi tức vượt mức; nếu được Uỷ ban hành chính huyện, khu phố, thị xã xác nhận là do sự cải tiến kỹ thuật hoặc cải tiến quản lý mà đạt được mức lợi tức đó, thì được miễn thuế về phần lợi tức vượt mức trong một năm.

Đoạn 2 mới trong Điều 24:

Nếu lợi tức chịu thuế hàng năm vượt mức 1.500đ, thì ngoài việc nộp thuế theo Biểu thuế nói trên, cơ sở chịu thuế phải nộp thêm từ 15% đến 45% phần lợi tức vượt mức.

Đoạn 2 mới trong Điều 27:

Nếu lợi tức chịu thuế hàng năm vượt mức 1.400đ, thì ngoài việc nộp thuế theo Biểu thuế nói trên, cơ sở chịu thuế phải nộp thêm từ 20% đến 50% phần lợi tức vượt mức.

Điều 2[sửa]

Hội đồng Chính phủ thi hành Nghị quyết này.

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".