Pháp lệnh Đặt huân chương và huy chương chiến sĩ vẻ vang nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Căn cứ vào điều 53 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
Để phát huy tinh thần thi đua yêu nước của cán bộ và chiến sĩ trong việc xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang, nhằm bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đặt ra huân chương và huy chương Chiến sĩ vẻ vang và quy định việc tặng thưởng như sau:
Điều 1
[sửa]Huân chương và huy chương Chiến sĩ vẻ vang tặng thưởng cho những cán bộ và chiến sĩ có công lao trong việc xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang sau ngày hoà bình lập lại (20 tháng 7 năm 1954).
Điều 2
[sửa]Huân chương Chiến sĩ vẻ vang có ba hạng: hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.
Huy chương Chiến sĩ vẻ vang chỉ có một hạng.
Điều 3
[sửa]Huân chương và huy chương Chiến sĩ vẻ vang thưởng cho những cán bộ và chiến sĩ có đủ những điều kiện như sau:
1. Sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đã phục vụ tại ngũ liên tục trong thời gian nói ở điều 4 dưới đây:
2. Đã tích cực công tác và học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian tại ngũ.
3. Trung thành với cách mạng và không phạm sai lầm lớn trong thời gian tại ngũ cũng như sau khi đã xuất ngũ.
Điều 4
[sửa]Những cán bộ và chiến sĩ đủ các điều kiện nói ở điều 3 thì được tặng thưởng huân chương hoặc huy chương theo tiêu chuẩn thời gian phục vụ như sau:
A) Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất thưởng cho những người đã phục vụ tại ngũ liên tục trong 15 năm.
B) Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì thưởng cho những người đã phục vụ tại ngũ liên tục trong 10 năm.
C) Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba thưởng cho những người đã phục vụ tại ngũ liên tục trong 5 năm hoặc đã phục vụ tại ngũ liên tục từ 3 đến 4 năm mà được xếp vào loại giỏi về mọi mặt trong thời gian ấy.
D) Huy chương chiến sĩ vẻ vang thưởng cho những người đã phục vụ tại ngũ liên tục trong 3 năm hoặc đã phục vụ tại ngũ liên tục trong 2 năm mà được xếp vào loại giỏi về mọi mặt trong thời gian ấy.
Điều 5
[sửa]Những cán bộ và chiến sĩ đã từ trần thì được truy tặng huân chương hoặc huy chương theo những quy định của điều 3 và điều 4 trên đây.
Điều 6
[sửa]Đối với những liệt sĩ đã hy sinh trong chiến đấu hoặc trong công tác, việc truy tặng quy định như sau:
A) Những người đủ điều kiện được thưởng huân chương hạng nhì thì được truy tặng huân chương hạng nhất.
B) Những người đủ điều kiện được thưởng huân chương hạng ba thì được truy tặng huân chương hạng nhì.
C) Những người đủ điều kiện được thưởng huy chương thì được truy tặng huân chương hạng ba.
D) Những người đã phục vụ tại ngũ liên tục trong 2 năm hoặc đã phục vụ tại ngũ liên tục dưới 2 năm nhưng được xếp vào loại giỏi về mọi mặt trong thời gian phục vụ thì cũng được truy tặng huy chương.
Điều 7
[sửa]Việc tặng thưởng huân chương Chiến sĩ vẻ vang do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Việc tặng thưởng huy chương Chiến sĩ vẻ vang do Hội đồng Chính phủ quyết định.
Điều 8
[sửa]Hội đồng Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh này.
Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua ngày 12 tháng 9 năm 1961.
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".