Bước tới nội dung

Phục truyền Luật lệ Ký/14

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Phục truyền Luật lệ Ký của không rõ, do Phan Khôi dịch
Đoạn 14

Luật về sự tang-chế, về loài vật sạch và không sạch, về thuế một phần mười

141 Các ngươi là con-cái Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. Chớ vì người chết mà cắt thịt mình, hoặc cạo giữa hai con mắt; 2 bởi ngươi là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi; Đức Giê-hô-va đã chọn ngươi trong các dân trên mặt đất, hầu ngươi làm dân riêng của Ngài.

3 Chớ ăn một vật chi gớm-ghiếc. 4 Nầy những loài vật mà các ngươi được ăn: con bò, con trừu, con dê cái, 5 con nai đực, con hoàng-dương, con hươu đực, con dê rừng, con sơn-dương, con bò rừng, và con linh-dương. 6 Trong những loài vật, các ngươi được ăn con nào có móng rẽ ra, chơn chia hai và nhơi, 7 nhưng trong những con vật nhơi, có móng rẽ ra và chơn chia hai, nầy là những con các ngươi không phép ăn: con lạc-đà, con thỏ rừng, và con thỏ nhà, chúng nó nhơi; song không có móng rẽ ra: phải cầm nó là không sạch cho các ngươi. 8 Con heo cũng vậy; vì nó có móng rẽ ra, nhưng không nhơi: phải cầm nó là không sạch cho các ngươi. Chớ ăn thịt của các con vật đó, và chớ đụng đến xác chết chúng nó.

9 Phàm loài nào ở trong nước, có mang và có vảy, thì các ngươi được ăn; 10 nhưng con nào không có mang, không có vảy, thì chẳng nên ăn; phải cầm là không sạch cho các ngươi.

11 Các ngươi được ăn mọi con chim sạch. 12 Song, nầy là những con các ngươi không nên ăn: chim ưng, chim ngạc, con kên-kên; 13 con diều, con ó, và mọi thứ lão-ưng; 14 mọi thứ quạ; 15 chim đà-điểu, con tu-hú, chim thủy-kê, và mọi thứ bò-cắc; 16 chim mèo, chim ụt, con hạc, 17 chim thằng-bè, con còng-cộc, chim thằng-cộc, 18 con cò, và mọi thứ diệc; chim rẽ-quạt, và con dơi. 19 Mọi loài côn-trùng hay bay sẽ là không sạch cho các ngươi; chớ nên ăn. 20 Các ngươi được ăn mọi con chim sạch.

21 Các ngươi chớ ăn một con thú nào chết tự-nhiên. Hãy đưa nó cho người khách ngụ trong thành mình, và người ấy sẽ ăn nó, hay là mình cũng được bán cho người ngoại-bang. Vì ngươi là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Ngươi chớ nấu thịt dê con trong sữa mẹ nó.

22 Mỗi năm ngươi chớ quên đóng thuế một phần mười về huê-lợi của giống mình gieo, mà đồng ruộng mình sanh-sản. 23 Tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, trong nơi Ngài sẽ chọn đặng để danh Ngài ở, ngươi phải ăn vật thuế một phần mười về ngũ-cốc, rượu, dầu, và con đầu lòng của bày bò hay chiên của ngươi, hầu cho ngươi tập hằng kính-sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. 24 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã ban phước cho, nếu đường đi lấy làm xa quá cho ngươi, đến đỗi không thế đem nộp của thuế một phần mười ấy được, — vì chỗ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi chọn để đặt danh Ngài, cách xa ngươi, — 25 thì bấy giờ, ngươi hãy đổi thuế một phần mười đó ra bạc, cầm bạc nầy trong tay, đi đến nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chọn, 26 rồi đưa bạc ấy đổi lấy mọi thức chi mình ước-ao, hoặc bò hay chiên, hoặc rượu hay là đồ uống say, tức là mọi món chi mình muốn. Ngươi phải ăn nó tại đó, trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và vui-vẻ với gia-quyến mình. 27 Chớ bỏ-bê người Lê-vi ở trong thành ngươi, vì người không có phần, cũng không hưởng cơ-nghiệp chi chung với ngươi.

28 Cuối hạn ba năm, ngươi phải lấy một phần mười của huê-lợi năm ấy ra, chứa tại trong thành mình. 29 Bấy giờ, người Lê-vi, vốn không có phần chi, cũng chẳng hưởng cơ-nghiệp chi chung với ngươi, luôn với người khách, kẻ mồ-côi, và người góa-bụa ở trong thành ngươi, sẽ đều đến ăn cho no-nê, hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban phước cho mọi công-việc tay ngươi đã làm.