Tống Bắc sứ An Lỗ Uy, Lý Cảnh Sơn

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Tống Bắc sứ An Lỗ Uy, Lý Cảnh Sơn - 送北使安魯威,李景山
của Trần Anh Tông
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

躔聚韶光射海涯,
拂開淚眼睹龍飛。
料知炎燠聞還遠,
敢恨春光照較遲。
五嶺山高人未渡,
三湘水闊雁先歸。
太平有象憑君語,
喜溢津津入色眉。

Triền tụ thiều quang xạ hải nhi (nhai),
Phất khai lệ nhãn đổ long phi.
Liệu tri viêm áo văn hoàn viễn,
Cảm hận xuân quang chiếu giảo trì.
Ngũ Lĩnh sơn cao nhân vị độ,
Tam Tương thủy khoát nhạn tiên quy.
Thái bình hữu tượng bằng quân ngữ,
Hỉ dật tân tân nhập sắc mi.

Ánh sáng sao sứ thần tụ lại rọi tới ven biển,
Gạt hai hàng nước mắt, nhìn thấy rồng bay.
Cũng liệu biết lời tâu bày từ miền nóng nực này còn nhiều xa cách,
Đâu dám oán giận ánh sáng mùa xuân soi tới chậm.
Núi Ngũ Lĩnh cao, người chưa vượt qua,
Sông Tam Tương mênh mông, chim nhạn đã về báo tin trước.
Có cảnh thái bình là nhờ ông nói giúp,
Niềm vui mừng của tôi tràn ngập sắc mặt nét mày.