Bước tới nội dung

Ê-xê-chi-ên/10

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Ê-xê-chi-ên của không rõ, do Phan Khôi dịch
Đoạn 10

Những than lửa đỏ.— Sự hiện-thấy mới về cái xe

101 Ta nhìn-xem, nầy, trên vòng-khung giang ra trên đầu các chê-ru-bin có vật gì như là đá bích-ngọc, hình-trạng như hình cái ngai. 2 Ngài bèn phán cùng người mặc vải gai rằng: Hãy vào trong các khoảng bánh-xe quay chóng ở dưới chê-ru-bin; khá từ giữa các chê-ru-bin lấy những than lửa đỏ bỏ đầy cả hai tay ngươi, rồi rải ra trên thành nầy. Người ấy vào nơi đó trước mặt ta. 3 Khi người vào, thì các chê-ru-bin đứng bên hữu nhà; mây đầy hành-lang trong. 4 Sự vinh-hiển của Đức Giê-hô-va bèn dấy lên từ chê-ru-bin, đứng nơi ngạch cửa nhà; nhà đầy mây, và hành-lang đầy sự chói-sáng của vinh-quang Đức Giê-hô-va. 5 Tiếng của những cánh chê-ru-bin vang ra đến hành-lang ngoài, giống như tiếng của Đức Chúa Trời Toàn-năng, khi Ngài phán.

6 Khi Đức Giê-hô-va đã truyền lịnh cho người mặc vải gai rằng: Hãy lấy lửa từ giữa khoảng các bánh-xe quay chóng, giữa các chê-ru-bin, thì người vào và đứng bên một bánh-xe. 7 Rồi một chê-ru-bin từ giữa các chê-ru-bin giơ tay ra đến lửa giữa các chê-ru-bin, và lấy lửa đem đặt vào tay người mặc vải gai; người nầy tiếp lấy rồi thì ra. 8 Vả, nơi dưới cánh các chê-ru-bin có tỏ ra hình một cái tay người.

9 Ta còn nhìn-xem, nầy, có bốn bánh-xe kề bên các chê-ru-bin, một bánh-xe kề một chê-ru-bin, và một bánh-xe khác kề một chê-ru-bin khác; hình-trạng những bánh-xe ấy giống như bích-ngọc. 10 Theo như hình-trạng các bánh-xe ấy, bốn cái có đồng một hình như một bánh-xe ở trong bánh-xe. 11 Khi chúng nó đi tới, đều đi bốn phía mình, khi đi chẳng xây lại; tùy theo cái đầu hướng về bên nào, thì chúng nó đi theo; khi đi chẳng xây lại. 12 Cả mình các chê-ru-bin, lưng, tay, cánh, bánh-xe, khắp chung-quanh đều đầy những mắt, tức các bánh-xe mà bốn chê-ru-bin ấy có.

13 Bấy giờ ta nghe gọi bánh-xe ấy là bánh-xe quay chóng. 14 Mỗi chê-ru-bin có bốn mặt: thứ nhứt là mặt chê-ru-bin; thứ nhì, mặt người; thứ ba, mặt sư-tử; thứ tư, mặt chim ưng. 15 Đoạn, các chê-ru-bin dấy lên: ấy là vật sống mà ta thấy trên bờ sông Kê-ba. 16 Khi các chê-ru-bin đi, thì các bánh-xe đi kề chúng nó; khi các chê-ru-bin sè cánh để dấy lên khỏi đất, thì các bánh-xe không quay khỏi bên chúng nó. 17 Khi các chê-ru-bin dừng lại, các bánh-xe cùng dừng lại; khi dấy lên, cùng dấy lên; vì thần của vật sống ấy ở trong các bánh-xe vậy.

18 Sự vinh-hiển Đức Giê-hô-va ra khỏi ngạch cửa nhà, và đứng trên các chê-ru-bin. 19 Các chê-ru-bin sè cánh dấy lên khỏi đất, mà ra trước mắt ta, và các bánh-xe ở kề nó; chúng nó dừng nơi lối vào cửa đông nhà Đức Giê-hô-va, và sự vinh-hiển của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên ở trên chúng nó. 20 Ấy đó là vật sống mà ta thấy dưới Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, trên bờ sông Kê-ba, và ta biết nó là chê-ru-bin. 21 Mỗi chê-ru-bin có bốn mặt và bốn cánh; dưới cánh có hình như tay người. 22 Về phần hình-trạng của các mặt nó, ấy là những mặt mà ta thấy trên bờ sông Kê-ba, cả hình-trạng và chính mình chúng nó; và chúng nó đều đi thẳng tới trước.