Bước tới nội dung

Ê-xê-chi-ên/40

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Ê-xê-chi-ên của không rõ, do Phan Khôi dịch
Đoạn 40

Sự hiện-thấy về đền-thờ lập lại

401 Năm thứ hai mươi lăm sau khi chúng ta bị làm phu-tù, đầu năm, ngày mồng mười trong tháng, tức là mười bốn năm sau khi Giê-ru-sa-lem bị hãm, cũng trong ngày ấy, tay của Đức Giê-hô-va đặt trên ta; và Ngài đem ta vào trong thành ấy. 2 Trong các sự hiện-thấy của Đức Chúa Trời, Ngài đem ta vào đất Y-sơ-ra-ên, và đặt ta trên một hòn núi rất cao, trên núi đó, về phía nam, dường như có sự xây-cất một thành. 3 Khi Ngài đã dắt ta vào đó, ta thấy một người hình-dáng như người bằng đồng. Người ấy cầm trong tay một sợi dây gai và một cái cần để đo, đứng nơi hiên cửa. 4 Người bảo ta rằng: Hỡi con người, hãy lấy mắt xem, lấy tai nghe, và để lòng vào những việc mà ta sẽ tỏ ra cho ngươi; vì ấy là để cho ngươi thấy cả, mà đem ngươi đến đây. Vậy mọi đều ngươi sẽ thấy, khá thuật lại cho nhà Y-sơ-ra-ên biết.

5 Nầy, có một cái tường ngoài bao chung-quanh nhà. Người ấy cầm trong tay một cái cần để đo, dài sáu cu-đê, mỗi cu-đê dài hơn cu-đê thường một gang tay. Người đo bề rộng của tường là một cần, và bề cao là một cần.

6 Kế đó, người đi đến nơi hiên-cửa phía đông, bước lên những cấp, đặng đo ngạch hiên-cửa, bề rộng một cần; ngạch khác cũng rộng một cần. 7 Mỗi phòng dài một cần và rộng một cần. Giữa các phòng, có một khoảng hở năm cu-đê; ngạch của hiên-cửa trong, gần bên nhà ngoài hiên-cửa ấy, rộng một cần. 8 Người đo nhà ngoài của hiên-cửa, về phía trong, cũng một cần. 9 Người đo nhà ngoài của hiên-cửa, có tám cu-đê, và những cột nó hai cu-đê; ấy là nhà ngoài của hiên-cửa về phía trong. 10 Những phòng của hiên-cửa phía đông mỗi bên ba cái, cả ba lớn đồng nhau, và các cột mỗi bên đo bằng nhau. 11 Người đo bề rộng của lỗ hiên-cửa, có mười cu-đê, và bề dài mười ba cu-đê. 12 Trước các phòng mỗi bên có một cái câu-lơn một cu-đê; và mỗi phòng một bề có sáu cu-đê; bề kia cũng sáu cu-đê. 13 Người đo hiên-cửa, từ mái của phòng nầy đến mái của phòng khác là hai mươi lăm cu-đê bề ngang, từ cửa nầy đến cửa kia. 14 Đoạn, người tính các cột là sáu mươi cu-đê, gần các cột ấy có hành-lang bao lấy hiên-cửa. 15 Khoảng hở giữa cửa vào và nhà ngoài của cửa trong là năm mươi cu-đê. 16 Nơi các phòng và những cột nó, nơi phía trong hiên-cửa, cả đến các nhà ngoài, thảy đều có những cửa-sổ chấn-song. Nơi phía trong, cả chung-quanh có những cửa-sổ, và trên các cột có những hình cây kè.

17 Rồi đó, người dẫn ta vào nơi hành-lang ngoài; nầy, tại đó có những phòng, và có nền lót đá chung-quanh hành-lang; trên nền lót đá ấy có ba mươi cái phòng. 18 Nền lót đá ở bốn phía hiên-cửa, và bề dài bằng hiên-cửa ấy là nền lót đá dưới. 19 Người đo bề ngang từ phía trước hiên-cửa dưới cho đến mép hành-lang trong, là một trăm cu-đê, phía đông và phía bắc cũng vậy. 20 Người lại đo bề dài và bề ngang của hiên-cửa phía bắc thuộc về hành-lang ngoài. 21 Những phòng của nó mỗi bên ba cái, các cột và nhà ngoài cũng đồng cỡ với của hiên-cửa thứ nhứt: năm mươi cu-đê bề dài và hai mươi lăm cu-đê bề ngang. 22 Những cửa-sổ, nhà ngoài và hình cây kè của nó cũng đồng cỡ với của hiên-cửa phía đông; có bảy cấp bước lên, cái nhà ngoài ở ngay trước các cấp ấy. 23 Đối với hiên-cửa phía bắc và hiên-cửa phía đông thì có hiên-cửa hành-lang trong. Từ hiên-cửa nầy đến hiên-cửa khác độ một trăm cu-đê.

24 Rồi đó, người dắt ta qua phía nam, nầy, tại đó có hiên-cửa hướng nam; người đo các cột và các nhà ngoài, cũng đồng cỡ nhau. 25 Hiên-cửa ấy có những cửa-sổ giống như những cửa-sổ trước bao-bọc lấy, các nhà ngoài cũng vậy; bề dài của hiên-cửa nầy là năm mươi cu-đê, và bề ngang hai mươi lăm cu-đê. 26 Có bảy cấp bước lên, ngay trước các cấp ấy có một cái nhà ngoài; mỗi phía có những hình cây kè trên các cột. 27 Hành-lang trong có một cái hiên-cửa hướng nam, người ấy đo từ hiên-cửa nầy đến hiên-cửa khác, về phía nam, một trăm cu-đê.

28 Đoạn người đem ta vào hành-lang trong do hiên-cửa phía nam; người đo hiên-cửa phía nam, có đồng một cỡ. 29 Những phòng, những cột, và những nhà ngoài của nó cũng đồng cỡ nhau. Hiên-cửa nầy có những cửa-sổ bao-bọc lấy, các nhà ngoài nó cũng vậy; bề dài nó là năm mươi cu-đê, và bề ngang hai mươi lăm cu-đê. 30 Cả chung-quanh có nhà ngoài, bề dài hai mươi lăm cu-đê, bề ngang năm cu-đê. 31 Các nhà ngoài của hiên-cửa ở về phía hành-lang ngoài; có những hình cây kè ở trên các cột nó, và có tám cấp bước lên.

32 Kế đó, người ấy dắt ta vào hành-lang trong về phía đông; người đo hiên-cửa đó cũng đồng một cỡ. Những phòng, những cột, và nhà ngoài của nó cũng đồng một cỡ, và hiên-cửa nầy có những cửa sổ bao-bọc lấy, các nhà ngoài cũng vậy. 33 Hành lang dài năm mươi cu-đê, rộng hai mươi lăm cu-đê. 34 Các nhà ngoài của hiên-cửa nầy ở về phía hành-lang ngoài; mỗi phía có hình cây kè trên các cột, và có tám cấp bước lên.

35 Đoạn người ấy đem ta vào trong hiên-cửa phía bắc; người đo hiên- cửa, cũng đồng một cỡ, 36 những phòng, những cột, và những nhà ngoài nó cũng vậy; lại có những cửa-sổ khắp chung-quanh. Hiên-cửa nầy bề dài năm mươi cu-đê, rộng hai mươi lăm cu-đê. 37 Những nhà ngoài của nó ở về phía hành-lang ngoài; mỗi phía có những hình cây kè trên các cột, và có tám cấp bước lên. 38 Có một cái phòng mà cửa nó ở gần các cột của hiên-cửa, ấy người ta rửa các của-lễ thiêu ở đó. 39 Trong nhà ngoài của hiên-cửa mỗi phía có hai cái bàn, trên đó người ta giết những con sinh về của-lễ thiêu, về của-lễ chuộc sự mắc lỗi, và về của-lễ chuộc tội. 40 Về phía ngoài, tại chỗ bước lên, hướng về hiên-cửa phía bắc, có hai cái bàn; bên kia, về phía nhà ngoài của hiên-cửa, cũng có hai cái bàn. 41 Như vậy, bốn cái bàn ở bên nầy hiên-cửa, và bốn cái bàn ở bên kia, cọng là tám cái; trên các bàn đó người ta giết những con sinh. 42 Lại có bốn cái bàn bằng đá vuông để dùng về của-lễ thiêu, dài một cu-đê rưỡi, rộng một cu-đê rưỡi, cao một cu-đê. Người ta để trên đó những khí-cụ dùng mà giết con sinh về của-lễ thiêu và các của-lễ khác. 43 Có những móc rộng bằng lòng bàn tay cắm cùng bốn phía tường; thịt tế phải để trên các bàn.

44 Phía ngoài hiên-cửa trong, có những phòng để cho kẻ hát nơi hành-lang trong, kề hiên-cửa phía bắc, ngó về phía nam. Lại một cái phòng nữa ở về phía hiên-cửa đông, ngó về phía bắc. 45 Người ấy bảo ta rằng: Cái phòng ngó qua phía nam là để cho các thầy tế-lễ giữ nhà; 46 cái phòng ngó qua phía bắc để cho các thầy tế-lễ giữ bàn-thờ. Ấy là các con trai của Xa-đốc, tức là trong vòng các con trai Lê-vi, đến gần Đức Giê-hô-va đặng hầu-việc Ngài.

47 Đoạn người đo hành-lang vuông, có một trăm cu-đê bề dài và một trăm cu-đê bề ngang. Bàn-thờ thì ở trước mặt nhà.

48 Kế đó người đem ta vào nhà ngoài của nhà, và người đo các cột ở đó, bên nầy năm cu-đê, bên kia năm cu-đê; bề ngang của hiên-cửa bên nầy ba cu-đê, bên kia ba cu-đê. 49 Nhà ngoài có hai mươi cu-đê bề dài, và mười một cu-đê bề ngang; có những cấp bước lên, kề các cột lại có hai cây trụ, bên này một cây, bên kia một cây.