Bước tới nội dung

Đường Kách mệnh/13

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Kách tổ chức kông hội.

1) Tổ chức kông hội làm zì?

Tổ chức kông hội trước là dể cho kông nhân di lại với nhau cho kó kảm tình, 2 là dể ngiến kứu với nhau, 3 là dể sửa sang kách sinh hoạt kủa kông nhân cho khá hơn bây zờ, 4 là dể zữ zìn lợi quyền cho kông nhân, 5 là dể zúp cho quốc zân, zúp cho thế zái.

Di lại khĝ fải là bữa nầy ng:̀ A kó zỗ chạp thì ng:̀ B tới ăn; mai ng:̀ B kó kúng quảy lại mời ng:̀ C tới uống rượu. Nhưng di lại dể bày vẽ cho nhau dều khôn lẽ fải, dể zao hoán trí thức cho nhau.

Ngiên kứu chẳng những là zờ sách vở, zở báo ra zảng; nhưng fải bàn bạc kách fấn dấu với tư bản và dế quấc chủ ngĩa.

Sửa sang kách sinh hoạt như lập hiệp tác xã, mở hội học, hội chơi cho kông nhân, vân. vân.

Zữ zìn lợi quyền, là khi hội dã kó thế lực rồi, thì dòi thêm tiền kông, bớt zờ làm, vân vân.

Zúp cho quốc zân và thế zái là dem lực lượng thợ thuyền K. M. làm cho ai kũng dược bình dẳng tự zo như thợ thuyền Nga dã làm từ năm 1917.

2) Cách tổ chức kông hội thế nào?

Tổ chức kó 2 kách, kách ngề-ngiệp và kách sản-ngiệp.

Ngề-ngiệp là ai làm ngề zì thì vào hội ngề ấy. Như thợ may vào hội may, thợ rèn vào hội rèn.

Sản ngiệp là bất kỳ ngề zì, hễ làm 1 chỗ thì vào 1 hội. Như việc xe lửa, ng:̀ dốt than, ng:̀ sơn xe, ng:̀ fát vé, ng:̀ koi dường, ng:̀ kầm máy; tất kả nhập vào 1 kông hội xe lửa.

Tổ chức theo kách sản ngiệp thì mạnh hơn, vì thống nhất hơn. Thí zụ khi xe lửa muốn bãi kông, nếu hội là sản-ngiệp thì hội viên dều fải bãi kông hết, thì tư bản sợ hơn. Nếu hội là ngề-ngiệp, thì kó khi ng:̀ dốt lửa bãi kông mà ng:̀ kầm máy khĝ, hoặc ng:̀ fát vé bãi kông mà ng:̀ làm ga khĝ, thế thì sức bãi kông yếu di.

3) Một ng:̀ kông nhân kó thể vào 2 hội khĝ?

Khĝ. Nếu hội ấy là ngề ngiệp, thì chỉ những ng:̀ dồng ngề ngiệp dược vào; ai dã vào hội sản-ngiệp rồi thì khĝ dược vào hội ngề ngiệp nữa. Thí zụ: Xe lửa dã tổ chức theo sản-ngiệp, mấy ng:̀ thợ mộc dã vào hội ấy rồi. Trong xứ ấy lại kó 1 hội thợ mộc khác, những ng:̀ thợ mộc trong hội xe lửa khĝ dược vào.

Trong 1 ngề hoặc 1 sản ngiệp kũng khĝ dược lập 2 hội.

Nhưng mà 1 kông hội kó fép vào 2 tổng kông hội. Thí zụ: Hội xe lửa Hanoi dã vào Tổng kông hội xe lửa Anam, lại vào Tổng kông hội Hanoi.

Nói tóm lại là doàn thể thì kó fép vào nhiều Tổng kông hội mà từng ng:̀ thì chỉ dược vào 1 hội mà thôi. Nếu zái hạn nầy khĝ ngiêm, thì sau hay bối rối.

4) Kông hội với chính dảng khác nhau thế nào?

Kông hội chú trọng mặt kinh tế hơn. Dảng chú trọng mặt chính trị hơn. Ai là thợ thuyền thì dược vào hội, zù tin fật, tin dạo, tin kọng sản, tin vô chính fủ, tin zì kũng mặc, miễn là theo dúng quy tắc hội là dược.

Dảng thì bất kỳ ng:̀ ấy làm ngề zì, thợ thuyền hay là zân kày, học sinh hay là ng:̀ buôn, miễn là ng:̀ ấy tin theo chủ ngĩa dảng, fục tùng fép luật dảng thì dược vào.

Ai vào kả dảng và hội, chính trị thì theo dảng chỉ huy, mà kinh tế thì theo kông hội chỉ huy. Dảng viên ai kũng fải vào hội dể mà tuyên truyền chủ ngĩa kủa dảng. Nhưng khĝ fải hội-viên nào kũng vào dược dảng.

5) Kái zì là Hệ thống kủa kông hội?

Hệ thống là kách tổ chức ngang hay là zọc.

Ngang là như trong một tỉnh kó hội thợ rèn, hội thợ may, hội thợ mộc, hội thợ nề, vân. vân, tất kả kác hội tổ chức thành tỉnh tổng kông hội; hội nào kũng bình dẳng, bằng ngang nhau.

Zọc là như mỗi huyện kó một hội thợ may, 4, 5 hội huyện tổ chức một hội thợ may tuyền tỉnh, tất kả hội thợ may trong mấy tỉnh tổ chức một hội thợ may kả nước. Ấy là zọc, ngĩa là từ zới lên trên.

Dã ngang lại zọc, thế thì theo mệnh lịnh tổng kông hội ngang hay là tổng kông hội zọc? Nếu quan hệ về sản-ngiệp thì theo mệnh lịnh zọc. Nếu quan hệ về dịa-fương thì theo mệnh lịnh ngang.

6) Muốn hội vững bền thì fải tránh những việc zì?

Dã vào kông hội thì (1) nên bỏ zới hạn xứ sở, ngĩa là chớ fân biệt ng:̀ nầy là Trung-kỳ, ng:̀ kia là Nam-kỳ, ng:̀ nọ là Bắc-kỳ. Và kũng khĝ nên chia ra ng:̀ Anam, ng:̀ Tàu hay là ng:̀ nước nào. Dã 1 ngề 1 hội tức là anh em kả, fải xem nhau như ng:̀ một nhà.

(2) Dàn ông dàn bà dều fải bình dẳng.

(3) Chớ kó bỉ thử, như mình khéo hơn, lương kao hơn, mà khinh ng:̀ vụng và ăn tiền ít.

(4) Chớ kậy mình là nhiều tuổi mà muốn làm dàn anh.

(5) Chớ cho bọn tư-bản vào hội.

7) Fải tổ chức thế nào cho kiến kố?

Kông hội là (văn bản không rõ) kơ quan kủa kông nhân dể chống lại tư bản và d. q. c. n. cho nên tổ chức fải ngiêm nhặt, chỉ huy fải mau mắn, làm việc fải kín dáo. Muốn dược như thế thì fải tổ chức như quân dội.

Quân lính thì kó dội ngũ.

Thợ thuyền fải kó tiểu tổ, chi bộ.

Thí zụ trong tỉnh kó 5 nhà máy zệt vải, mỗi nhà máy fải kó 1 chi bộ. Trong mỗi khi bộ lại chia làm mấy tiểu tổ; mỗi chi bộ fải kử 3 hoặc 5 ng:̀ làm uỷ viên; (fần nhiều nên kử những ng:̀ làm trong lò dã lâu, thuộc tình hình nhiều) mỗi tiểu tổ fải kử một tổ trưởng. Mỗi tiểu tổ khĝ dược quá 10 ng:̀.

Tiểu-tổ theo mệnh lịnh chi bộ, chi bộ theo tỉnh hội, tỉnh hội theo quấc hội. Có thứ tự như thế thì trong hội kó mấy mươi vạn ng:̀ chỉ huy kũng zễ, và hành dộng kũng nhất trí.

8) Tiểu tổ làm những việc zì?

Kây kó nhiều rễ mới vững, hội kó nhiều tiểu tổ mới bền. Tiểu tổ fải (1) huấn luyện và fê bình anh em, (2) thi hành những việc hội dã dịnh, (3) bàn bạc việc hội, (4) diều tra tình hình trong lò máy, (5) dề ngị những việc hội nên làm, (6) thu hội fí, (7) báo káo những việc làm cho chi bộ, dể chi bộ báo káo cho tỉnh bộ, vân vân.

Chi bộ nhiều ng:̀ khó khai hội, khó xem xét. Tiểu tổ ít ng:̀, làm gần nhau, quen biết nhau, cho nên xem xét, huấn luyện, làm việc và khai hội zễ bí mật hơn và mau mắn hơn. Tiểu tổ là kó ích như thế. Vả lại nếu chính fủ kấm kông hội, mà tiểu tổ khéo tổ chức, thì kông hội kứ tiến bộ, kứ làm việc dược. Vậy cho nên ng:̀ ta gọi tiểu tổ là gốc kủa hội.

9) Thứ tự trong kông hội thế nào?

Tiểu tổ lên chi bộ.

Nếu trong tỉnh nhiều lò máy, 4, 5 chi bộ tổ chức 1 bộ uỷ-viên (4, 5 lò ấy mỗi lò kử 1 hoặc 2 ng:̀).

Bộ uỷ-viên lên tỉnh hội.

Tỉnh hội lên quấc hội.

Ấy là thứ tự tổ chức. Kòn quyền bính thì về đại hội, ngĩa là tất kả hội viên khai hội bàn dịnh. Nếu hội viên nhiều quá, khai hội khĝ tiện thì dịnh mấy ng:̀ kử một dại biểu zữ hội, ấy là dại biểu dại hội. Dại-hội ngị dịnh việc zì, thì chấp-hành-uỷ-viên-hội fải thi hành. Khi hội tan thì quyền về c. h. .y. v. h.

Dại-biểu dại-hội trong tỉnh 1 tháng khai hội 1 lần. Dại-biểu dại-hội trong nước, 1 năm 1 lần.

Dại biểu nên kử kông nhân làm, khĝ nên kử những ng:̀ chức việc trong hội. Khi khai hội, dại biểu fải báo káo tình trạng và ý kiến kủa kông nhân (khĝ fải ý kiến riêng mình), dề ngị và bàn bạc kác việc. Khai hội rồi, fải về báo káo việc hội cho kông nhân.

10) Kó việc zì thì zải quyết thế nào?

Từ tiểu tổ dến dại hội dều theo kách zân chủ tập trung. Ngĩa là kó việc zì thì ai kũng dược bàn, kũng fải bàn. Khi bàn rồi thì bỏ thăm, ý kiến nào nhiều ng:̀ theo hơn thì dược. Ấy là zân chủ. Dã bỏ thăm rồi, thì zao cho hội uỷ-viên làm, khi ấy thì tất kả hội viên fải theo mệnh lịnh hội ấy. Ấy là tập trung. Ai khĝ nge lời thì uỷ-viên-hội kó quyền fạt.

Gặp việc bất thường khĝ kịp khai hội, thì uỷ-viên kó quyền xử trí, sau báo káo cho hội.

Gặp việc bất thường lắm, thì hội uỷ-viên kó fép zao quyền cho 1 ng:̀, ng:̀ nầy kó quyền dộc doán; việc rồi báo káo với hội.

11) Sao hội viên fải nộp hội fí?

Có hội thì kó fí tổn, như thuê nhà, bút mực, vân vân, ấy là thường fí, hội viên fải gánh. Lại kó bất thường fí, như dể zành fòng lúc bãi kông hoặc zúp những hội khác bãi kông, hoặc zúp dỡ những ng:̀ trong hội mất việc làm, hoặc làm kác việc kông ích, vân vân. Nếu hội khĝ tiền thì làm khĝ dược. Cho nên hội viên fải « góp zó làm bão ».

Khi hội kó tiền thừa thãi, thì nên làm những việc nầy:

(1) Lập trường học cho kông nhân (2) lập trường cho kon cháu kông nhân (3) Lập nơi xem sách báo (4) lập nhà thương cho kông nhân (5) lập nhà ngủ, nhà tắm, nhà hát (6) mở hiệp tác xã (7) tổ chức kông binh, dồng tử quân, vân vân.

Fải xem hoàn kảnh mà làm, chớ cho tư bản và d. q. c. n. chú ý. Hội tiêu tiền fải rất fân minh, cho hội viên dều biết. Hội fí khĝ nên thu nặng quá; fải theo sức hội viên.

12) Kách tổ chức bí mật thế nào?

Khi hội dược kông khai, kác tiểu tổ kũng fải zữ bí mật. Khi khĝ dược kông khai, thì fải mượn tiếng hợp tác xã, trường học, hoặc kâu lạc bộ (nhà xéc) vân vân, che mắt ng:̀ ta. Ở Tàu, ở Nhật nhiều nơi thợ thuyền lập nhà bán nước, ngoài thì bán bánh bán nước, trong thì làm việc hội. Thợ thuyền và uống nước ăn bánh, và bàn việc; cho nên ma tà mật thám khĝ làm zì dược. Kó nơi lại zả hội kúng tế hoặc hội chơi, vân vân dể che cho kông hội.

Lại khi mới gây zững ra, hoặc ở nơi thợ thuyền (văn bản không rõ), fải tuỳ kơ ứng biến, khĝ nhất dịnh kứ theo kách thường.

Dại khái kách tổ chức kông hội fải thống nhất, bí mật, ngiêm nhặt, thì hội mới vững vàng.