Bước tới nội dung

Đề Thạch trúc oa

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Đề Thạch trúc oa - 題石竹窩
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

傍石移栽竹幾竿
玲瓏色映碧琅玕
煙梢露滴衣裳冷
地骨雲生枕簞寒
幽致已應塵外想
清標還愛雪中看
窗前月白供佳賞
退食聊將寓暫歡

Bạng thạch di tài trúc kỷ can ;
Linh lung sắc ánh bích lang can[1]
Yên sao[2] lộ trích y thường lãnh ;
Địa cốt[3] vân sinh chẩm đạm hàn.
U trí dĩ ưng trần ngoại tưởng ;
Thanh tiêu hoàn ái tuyết trung khan.
Song tiền nguyệt bạch cung giai thưởng ;
Thoái thực liêu tương ngụ tạm hoan.

Bên đá dời đến trồng trúc mấy cây ;
Trong sắc sáng long lanh chiếu ánh ngọc xanh biếc.
Giọt móc trên ngọn vương khói khiến xiêm áo lạnh ;
Xương đất (tức là đá) bốc mây lên, gối đệm cũng lạnh.
Tính u nhã đã nên tưởng ở ngoài trần tục ;
Tính thanh tao xem ở trong tuyết còn thú hơn.
Trước cửa sổ khi ánh trăng cho ta thưởng thức vẻ đẹp ;
Sau bữa cơm ta lấy làm chỗ tạm ngụ niềm vui.

   




Chú thích

  1. Bích lang can: đá ngọc sắc biếc
  2. Yên sao: nghĩa là ngọn khói, ngọn vướng khói, vì cây tre cao như lên tận mây
  3. Địa cốt: Đá, xưa người ta cho là xương của đất. Sách Lãi hải tập nói: Đá sinh hoặc hình vuông; vuông là xương của đất