Bản mẫu:PVCC-Việt Nam
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì thời hạn bảo hộ bản quyền của nó đã hết ở Việt Nam. Nếu là tác phẩm khuyết danh, nó đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1960. Đối với các loại tác phẩm khác, tác giả (hoặc đồng tác giả cuối cùng) của nó đã mất trước năm 1974. (Theo Điều 27, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009 bắt đầu có hiệu lực từ năm 2010 và điều khoản kéo dài bản quyền đối với tác phẩm khuyết danh từ 50 thành 75 năm nhưng không hồi tố)
Ngoài ra, một tác phẩm của Việt Nam thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam theo quy định này cũng thuộc phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ chỉ nếu nó thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam vào ngày 23 tháng 12 năm 1998, tức là: tác phẩm khuyết danh đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1948; đối với các loại tác phẩm khác, tác giả (hoặc đồng tác giả cuối cùng) của nó đã mất trước năm 1948 và tác phẩm chưa bao giờ được xuất bản tại Hoa Kỳ trước ngày 23 tháng 12 năm 1998. (Theo Tuyên cáo 7161 của Tổng thống Bill Clinton áp dụng Đạo luật Thỏa thuận Vòng đàm phán Uruguay (URAA) đối với các tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên tại Việt Nam)
Cách sử dụng
[sửa]Sử dụng bản mẫu này đối với các tác phẩm thuộc về công chúng theo quy định tại Điều 27 và Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022):
- Sau khi hết thời hạn bảo hộ 75 năm đối với: tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được biết thì thời hạn bảo hộ được tính như tại điểm 2.2 dưới đây.
- Sau khi hết thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả cộng 50 năm tiếp theo năm tác giả chết (trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết): Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm 2.1 trên đây.
- Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
- Lưu ý: Vì Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009 không hồi tố nên các tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1960 vẫn thuộc phạm vi công cộng theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005. Thời hạn bảo hộ 75 năm đối với các tác phẩm này chỉ áp dụng đối với các tác phẩm vẫn còn thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, theo Điều 220 Luật Sở hữu trí tuệ.
Tác phẩm chịu ảnh hưởng Luật Việt Nam
[sửa]Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quan hệ với Luật bản quyền Hoa Kỳ
[sửa]Trong Tuyên cáo 7161 của Cựu Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton về bảo hộ các tác phẩm của Việt Nam tại Hoa Kỳ, ngày Đạo luật Thỏa thuận Vòng đàm phán Uruguay (URAA) được áp dụng đối với các tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên tại Việt Nam là ngày 23 tháng 12 năm 1998, tức là một tác phẩm của Việt Nam thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam cũng thuộc phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ chỉ nếu nó thuộc phạm vi công cộng tại Việt Nam vào ngày 23 tháng 12 năm 1998, tức là tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng hoặc khuyết danh đã được công bố lần đầu tiên trước năm 1948; đối với các loại tác phẩm khác thì tác giả hay đồng tác giả đã chết trước năm 1948 và tác phẩm chưa bao giờ được xuất bản tại Hoa Kỳ trước ngày 23 tháng 12 năm 1998.