Bước tới nội dung

Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục III

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

PHỤ LỤC III. CÁC QUI ĐỊNH CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH VIỆC THĂM DÒ, KHẢO SÁT VÀ KHAI THÁC

[sửa]

ĐIỀU 1. Các quyền đối với các khoảng sản

[sửa]

Việc chuyển giao các quyền đối với các khoáng sản diễn ra vào lúc khai thác các khoáng sản này theo đúng Công ước.

ĐIỀU 2. Thăm dò

[sửa]

1.  a) Cơ quan quyền lực khuyến khích việc thăm dò trong vùng.

b) Việc thăm dò chỉ có thể bắt đầu khi Cơ quan quyền lực nhận được của người sẽ tiến hành thăm dò một bản cam đoan thỏa đáng là sẽ tôn trọng Công ước, các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực có liên quan đến việc hợp tác trong các chương trình đào tạo nói trong các Điều 143 và 144 và về việc bảo vệ môi trường biển, và người đó chấp nhận để cho Cơ quan quyền lực kiểm tra việc thi hành của mình. Đồng thời với bản cam đoan này, người sẽ tiến hành thăm dò sẽ thông báo cho Cơ quan quyền lực biết các giới hạn gần đúng của khu vực hay các khu vực sẽ tiến hành thăm dò.
c) Công việc thăm dò có thể được nhiều người thăm dò thực hiện đồng thời trong cùng một hay cùng những khu vực.

2. Việc thăm dò không dành cho người thăm dò một quyền nào đối với các tài nguyên. Tuy nhiên, người thăm dò có thể khai thác một số lượng hợp lý khoáng sản để làm mẫu.

ĐIỀU 3. Khảo sát và khai thác

[sửa]

1. Xí nghiệp, các quốc gia thành viên và các thực thể hay cá nhân khác nói ở Điều 153, khoản 2, điểm b, có thể yêu cầu cơ quan quyền lực phê chuẩn các kế hoạch làm việc về hoạt động tiến hành trong vùng.

2. Xí nghiệp có thể làm một đơn yêu cầu nhằm vào bất kỳ khu vực nào của vùng, nhưng các đơn yêu cầu đối với các khu vực dành riêng do các thực thể hay cá nhân khác gửi đến khi còn phải thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở Điều 9 của Phụ lục này.

3. Việc khảo sát và khai thác chỉ tiến hành trong những khu vực đã được nói rõ trong các kế hoạch làm việc đã nêu ở Điều 153, khoản 3 và đã được Cơ quan quyền lực chuẩn y theo đúng Công ước, và các quy tắc, quy định và thủ tục tương ứng của Cơ quan quyền lực.

4. Mọi kế hoạch làm việc được chuẩn y đều phải:

a) Phù hợp với công ước và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;
b) Trù định việc kiểm soát của cơ quan quyền lực đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, theo đúng Điều 153, khoản 4;
c) Trao cho người khai thác, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, các đặc quyền đối với việc khảo sát và khai thác trong khu vực nói trong kế hoạch làm việc, các loại tài nguyên được ghi rõ trong kế hoạch làm việc chỉ liên quan đến giai đoạn khảo sát hay khai thác, thì người đó chỉ được giao cho các đặc quyền đối với giai đoạn đó thôi.

5. Một khi được cơ quan quyền lực chuẩn y, mọi kế hoạch làm việc, nếu không phải là kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị, đều mang hình thức một hợp đồng ký kết giữa cơ quan quyền lực và người hay những người yêu cầu.

ĐIỀU 4. Các điều kiện về tư cách của những người yêu cầu

[sửa]

1. Ngoài các xí nghiệp ra, những người yêu cầu được coi là có tư cách, là những người thực hiện đầy đủ các điều kiện nói trong Điều 153, khoản 2, điểm b về các vấn đề quốc tịch hay vấn đề về kiểm soát và bảo trợ, và tuân theo các thủ tục, đáp ứng các tiêu chuẩn về tư cách đã được nêu trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.

2. Với điều kiện tuân thủ khoản 6, các tiêu chuẩn về tư cách đó có liên quan tới khả năng tài chính và kỹ thuật của người yêu cầu, cũng như với tư cách mà người này thực hiện các hợp đòng ký kết trước đây vơi Cơ quan quyền lực.

3. Mọi người yêu cầu đều phải được quốc gia thành viên mà người yêu cầu là công dân, bảo trợ, trừ khi người yêu cầu có qua một quốc tịch như: trong trường hợp một Công ty hay Công-xoóc-xi-om gồm nhiều thực thể cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau, tất cả các quốc gia thành viên hữu quan phải bảo trợ đơn yêu cầu; trong trường hợp người yêu cầu do một quốc gia thành viên khác hay các công dân của quốc gia khác này kiểm soát một cách thực sự và thủ tục áp dụng các điều kiện bảo trợ được nêu trong các quy định quy tắc và thủ tục của Cơ quan quyền lực.

4. Theo điều 139 và theo chế độ pháp lý của mình, quốc gia thành viên hay các quốc gia thành viên bảo trợ một đơn yêu cầu có nghĩa vụ tham quan tâm đến các hoạt động trong vùng của một người ký kết, mà quốc gia đó hay các quốc gia bảo trợ, được tiến hành theo đúng các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng và theo Công ước. Tuy nhiên, một quốc gia thành viên không chịu trách nhiệm về những tổn thất gây ra do thiếu sót của người ký kết mà mình bảo trợ đối với những nghĩa vụ của người đó, nếu quốc gia nói trên đã thông qua các luật và qui chế và đã quy định các biện pháp hành chính, mà đối với chế độ pháp lý của quốc gia này, thì thích hợp một cách đúng mức để bảo đảm cho những người thuộc quyền tài phán của mình tôn trọng thực sự các nghĩa vụ đó.

5. Các thủ tục để xét đơn của các quốc gia thành viên phải tính đến tư cách Nhà nước của họ.

6. Các tiêu chuẩn tư cách đòi hỏi bất kỳ người yêu cầu nào, không ngoại lệ, cũng phải cam đoan trong đơn yêu cầu của mình:

a) Chấp nhận coi như có tính chất bắt buộc và tôn trọng các nghĩa vụ của mình theo phần XI, các quy tắc quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực, các quyết định của các cơ quan của Cơ quan quyền lực và các điều khoản của các hợp đồng đã được ký kết với Cơ quan quyền lực;
b) Chấp nhận để Cơ quan quyền lực thực hiện việc kiểm soát như Công ước đã cho phép đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng;
c) Cung cấp cho Cơ quan quyền lực bản cam đoan sẽ hoàn thành một cách trung thực những nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
d) Tông trọng các điều quy định liên quan đến việc chuyển giao các kỹ thuật đã nêu trong Điều 5 của phụ lục này.

ĐIỀU 5. Chuyển giao các kỹ thuật

[sửa]

1. Khi đệ trình một kế hoạch làm việc, mọi người yêu cầu đều phải cung cấp cho Cơ quan quyền lực một bản mô tả chung về trang bị các phương pháp sẽ được sử dụng đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, các thông tin tương ứng khác không phải là sở hữu công nghiệp và có liên quan đến các đặc tính của các kỹ thuật được dự tính, cũng như các thông tin chỉ rõ nơi có các kỹ thuật này.

2. Mọi người khai thác đều thông báo cho Cơ quan quyền lực các điều thay đổi đối với bản mô tả các dữ kiện và các thông tin đã đưa đến cho Cơ quan quyền lực sư dụng theo khoản 1, mỗi khi có sự sửa đổi hay đổi mới về kỹ thuật quan trọng.

3. Mọi hợp đồng về các hoạt động trong vùng đều phải có các điều khoản; trong đó, người ký hợp đồng cam đoan:

a) Theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý, để cho xí nghiệp sử dụng các kỹ thuật mà mình dùng để tiến hành các hoạt động trong vùng theo hợp đồng và mình có quyền chuyển giao. Việc chuyển giao này được tiến hành qua các thỏa thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, mà người khai thác thương lượng với xí nghiệp và đã được ghi lại trong một bản thỏa thuận đặc biệt bổ sung cho hợp đồng. Sự cam kết này chỉ có thể được đề cập, nếu xí nghiệp xét thấy rằng, mình không có khả năng có được trên thị trường tự do chính những kỹ thuật này hoặc những kỹ thuật cũng có hiệu quả và thích hợp như thế, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý;
b) Nhận được bản cam kết của người sở hữu mọi kỹ thuật dùng để tiến hành các hoạt đọng trong Vùng theo hợp đồng và không được nêu ở điểm a, và nói chung cũng không có sẵn trên thị trường tự do; bản cam kết đó nói rằng theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, người đó sẽ cho phép Xí nghiệp, qua các thỏa thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, sử dụng các kỹ thuật này trong cùng một mức độ của người ký hợp đồng, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý. Nếu không có cam kết này, thì người khai thác không thể được sử dụng các kỹ thuật nói trên để tiến hành các hoạt động trong Vùng.
c) Theo yêu cầu của Xí nghiệp và nếu có thể tiến hành mà không làm cho người ký kết hợp đồng phải chịu những chi phí quan trọng thì bằng một hợp đồng có tính chất bắt buộc phải chấp hành, đạt được quyền chuyển giao cho Xí nghiệp mọi kỹ thuật dùng để tiến hành các hoạt động trong Vùng theo danh nghĩa của hợp đồng, mà người đó chưa có quyền chuyển giao và nói chung không sẵn có trên thị trường tự do. Nếu có mối liên hệ thực chất trong khuôn khổ của một công ty, giữa người khai thác và người sở hữu kỹ thuật, thì tính chất chặt chẽ của mối liên hện này và mức độ kiểm soát hay ảnh hưởng được lưu ý đến khi cần xác định xem họ đã cố gắng hết sức để có được quyền đó không. Nếu người ký hợp đồng có sự kiểm soát thực sự đối với người sở hữu và không giành được từ người sở hữu quyền đó, thì điều đó sẽ được tính đến trong việc xác định tư cách của người ký hợp đồng, khi họ đưa một đơn mới xin chuẩn y một kế hoạch làm việc.
d) Nếu Xí nghiệp yêu cầu, thì tạo điều kiện dẽ dàng để Xí nghiệp có được mọi kỹ thuật nói ở điểm b, qua các thỏa thuận về giấy phép hoặc các dàn xếp thích hợp khác, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng và hợp lý, trong trường hợp mà Xí nghiệp quyết định sẽ thương lượng trực tiếp với người sỡ hữu kỹ thuật nói trên:
e) Áp dụng cũng các quy định như các quy định đã ghi ở điểm a, b, c và d đối với một quốc gia hay một nhóm quốc gia đang phát triển đang xin ký kết một hợp đồng theo Điều 9 của phụ lục này, với điều kiện là: các điều quy định này giới hạn ở việc khai thác phần của khu vực mà người ký kết hợp đồng đề nghị đã được dành riêng theo Điều 8 của phụ lục này; các hoạt động được trù định trong hợp đồng mà quốc gia hay nhóm quốc gia đang phát triển đang ký kết không dẫn đến việc chuyên giao kỹ thuật vì lợi ích của một quốc gia thứ ba hay của các công dân của một quốc gia thứ ba. Nghĩa vị do điều quy định này trù định chỉ áp dụng đối với các người ký hợp đồng có những kỹ thuật không phải là đối tượng của một yêu cầu chuyển gia cho Xí nghiệp.

4. Các tranh chấp liên quan đến các cam kết đòi hỏi ở khoản 3, cũng như những tranh chấp liên quan đến các điều khoản khác của hợp đồng, thuộc phạm vi của giải quyết tranh chấp có tính chất bắt buộc được trừ định trong Phần XI, và việc không tôn trọng các cam kết này có thể bị phạt tiền và bị đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, theo đúng Điều 18 của Phụ lục này. Các tranh chấp về vấn đề xét xem các đề nghị của người ký kết hợp đồng có bao hàm các thể thức và điều kiện thương mại công bằng và hợp lý không, có thể được một trong các bên nào đó đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tài thương mại có tính chất bắt buộc được trù định trong bản Quy tắc trọng tài của CNUDCI hay theo bất kỳ thủ tục trọng tài nào khác được quy định trong quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Nếu trọng tài đi đến kết luận phủ đình về vấn đề đó, thì người ký kết hợp đồng có được 45 ngày để sửa đổi đề nghị của mình nhằm làm cho nó bao gồm các thể thức và điều kiện thương mại công bằng theo Điều 18 của Phụ lục này.

5. Nếu Xí nghiệp không có khả năng có được các kỹ thuật thích hợp theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý để Xí nghiệp thực hiện đúng lúc việc khai thác và chế biến các khoáng sản của Vùng, thì Hội đồng và Đại hội đồng có thể triệu tập một nhóm các quốc gia thành viên, bao gồm các quốc gia tiến hành các hoạt động như vậy trong Vùng và các quốc gia khác nắm được những kỹ thuật này. Sau khi đã thảo luận, nhóm này thi hành các biện pháp có hiệu quả cao sao cho Xí nghiệp được sử dụng các kỹ thuật này theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng hợp lý. Mỗi quốc gia thành viên trên sẽ thi hành tất cả mọi biện pháp thực tế thực hiện mục đích đó, trong khuôn khổ chế độ pháp luật của mình.

6. Trong trường hợp các công ty liên doanh với Xí nghiệp, việc chuyển giao các kỹ thuật được tiến hành theo đúng vơi thỏa thuận về các công ty liên doanh đó.

7. Các cam kết đòi hỏi ở khoản 3 được ghi vào mỗi hợp đồng về các hoạt động trong Vùng đến hết một thời hạn 10 năm, sau khi Xí nghiệp bắt đầu việc sản xuất hàng hóa và có thể được viện dẫn trong thời hạn này.

8. Trong điều này, thuật ngữ “kỹ thuật” dùng để chit thiết bị chuyên dụng và bí quyết kỹ thuật, kể cả các bản mô tả, sổ tay, tài liệu hướng dẫn, việc đào tạo, các hướng dẫn về kỹ thuật và việc giúp đỡ kỹ thuật cần thiết để lắp đặt, bảo dưỡng và vận hành một hệ thống có thể đứng vững được, cũng như, quyền sử dụng các yếu tố nói trên vào mục đích này trên cơ sở không có tính chất đặc quyền.

ĐIỀU 6. Việc chuẩn y các kế hoạch làm việc

[sửa]

1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, Cơ quan quyền lực sẽ tiến hành xem xét các kế hoạch làm việc đã được đề nghị, sau đó cứ bốn tháng lại xét một lần.

2. Khi xem xét một đơn xin chuẩn y một kế hoạch làm việc dưới hình thức một hợp đồng, trước hết, Cơ quan quyền lực phải xác định:

a) Xem người yêu cầu có tuân theo các thủ tục đệ đơn yêu cầu nói trong Điều 4 của Phụ lục này không, xem người yêu cầu có cam kết và có những đảm bảo đối với Cơ quan quyền lực theo đòi hỏi của điều này không. Nếu các thủ tục này không được tuân thủ, hoặc thiếu một trong những cam kết và đảm bảo nào đó nêu trên, Cơ quan quyền lực cho người yêu cầu một thời hạn là 45 ngày để sửa chữa các thiếu sót đó;
b) Xem người yêu cầu có đủ tư cách theo tinh thần của Điều 4 của phụ lục này không.

3. Tất cả các kế hoạch làm việc đã đề nghị đều được xem xét theo thứ tự tiếp nhận. Các kế hoạch làm việc đã đề nghị phải phù hợp và tôn trọng các điều quy định tương ứng của Công ước cũng như các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, kể cả các điều kiện liên quan đến các nghiệp vụ, những đóng góp tài chính và những cam kết về việc chuyển giao kỹ thuật. Cơ quan quyền lực chuẩn y những kế hoạch làm việc được đề nghị phù hợp với các điều quy định này, với điều kiện là chúng cũng phù hợp với những điều kiện như nhau và không phân biệt đối xử nói trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, trừ khi:

a) Một phần hay toàn bộ vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào nằm trong một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y hay trong một kế hoạch làm việc đã được đề nghị trước mà Cơ quan quyền lực còn chưa có quyết định cuối cùng;
b) Việc khai thác một phần hay toàn bộ Vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào đã bị Cơ quan quyền lực bác bỏ theo Điều 162, khoản 2, điểm x; hay
i. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan đến việc thăm dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong những khu vực không được dành riêng; khi diện tích của chúng, cộng thêm với diện tích của phần này hay phần khác của Vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào, sẽ vượt quá 30% diện tích của một vùng hình tròn có diện tích 400.000 km2 được xác định từ tâm của phần này hay một phần khác của vùng nói trong kế hoạch làm việc được đề nghị;
ii. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan đến việc thăm dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong các khu vực không được dành riêng có diện tích toàn bộ bằng 2% tổng diện tích của Vùng chưa được dành riêng và việc khai thác chưa bị loại trừ theo Điều 162, khoản 2, điểm x.

4. Để áp dụng quy tắc đã nêu ở khoản 3, điểm c, một kế hoạch làm việc do một công ty hay một công – xoóc – om đề nghị phải được khấu theo tỷ lệ vào các quốc gia thành viên bảo trợ cho công ty hay công – xoóc – om theo đúng Điều 4 khoản 3 của phụ lục này. Cơ quan quyền lực có thể chuẩn y các kế hoạch làm việc do khoản 3, điểm c điều chỉnh, nếu Cơ quan quyền lực xác minh được rằng, việc chuẩn y này không cho phép một quốc gia thành viên hay các thực thẻ hoặc quyền về các hoạt động trong Vùng hay cản trở các quốc gia thành viên khác tiến hành các hoạt động trong Vùng.

5. Mặc dù đã có khoản 3, điểm a, sau khi kết thúc giai đoạn quá độ nói ở điều 151, khoản 3, Cơ quan quyền lực có thể dựa vào các quy tắc, quy định và thủ tục để thông qua các thủ tục và tiêu chuẩn khác phù hợp với Công ước, để xác định trong số các người đệ trình các kế hoạch làm việc đối với một vùng nào đó, kế hoạch của ai sẽ được chuẩn y trong trường hợp cần có sự lựa chọn. Các thủ tục và tiêu chuẩn này phải đảm bảo cho việc chuẩn y các kế hoạch làm việc trên một cơ sở công bằng và không phân biệt đối xử.

ĐIỀU 7. Sự lựa chọn giữa những người xin cấp giấy phép sản xuất

[sửa]

1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, sau đó cứ 4 tháng một, Cơ quan quyền lực xem xét các đơn xin cấp giấy phép sản xuất đã gửi tới trong thời kỳ trước đó. Nếu tất cả các đơn yêu cầu này có thể được chuẩn y mà không làm cho các giới hạn sản lượng bị vượt quá và không làm cho Cơ quan quyền lực vi phạm những nghĩa vụ mà mình phải bảo đảm theo một hiệp định, hay một thỏa thuận về sản phẩm mà Cơ quan quyền lực là thành viên, như đã trù định ở Điều 151, thì Cơ quan quyền lực cấp các giấy phép đã được yêu cầu.

2. Khi một sự lựa chọn cần phải được tiến hành giữa những người xin cấp giấy phép sản xuất do vấn đề giới hạn sản lượng đươc trù định ở Điều 151, các khoản từ 2 đến 7, hoặc do các nghĩa vụ thuộc bổn phận của Cơ quan quyền lực theo một hiệp định hay một thỏa thuận về sản phẩm, trong đó Cơ quan quyền lực là thành viên như đã được trù định ở Điều 151, khoản 1, thì Cơ quan quyền lực tiến hành việc lựa chọn này dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn khách quan và không phân biệt đối xử đã được ấn định trong các quy tắc quy định và thủ tục của mình.

3. Trong việc áp dụng khoản 2, Cơ quan quyền lực dành ưu tiên cho những người yêu cầu:

a) Đưa ra những bảo đảm tốt nhất về hiệu quả theo khả năng tài chính kỹ thuật của họ, và theo cách thức mà họ thực hiện các kế hoạch làm việc đã được chuẩn y trước, nếu như có các kế hoạch đó;
b) Cho cơ quan quyền lực thấy triển vọng có các khoản thu tài chính nhanh hơn, tính theo thời hạn trù định để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa;
c) Đã đầu tư nhiều nhất về vốn liếng và công sức trong việc kháp sát và thăm dò.

4. Những người yêu cầu nào không được lựa chọn trong một thời kỳ nào đó; thì được ưu tiên trong thời kỳ sau cho đến lúc được cấp một giấy phép sản xuất.

5. Việc lựa chọn được tiến hành có tính đến sự cần thiết phải tạo cho tất cả các quốc gia thành viên có được khả năng để tham gia tốt nhất vào các hoạt động trong Vùng và sự cần thiết tránh độc quyền hóa các hoạt động này không phụ thuộc vào chế độ kinh tế và xã hội của các quốc gia đó hay vị trí địa lý của họ nhằm đảm bảo không có sự phân biệt đối xử với bất cứ quốc gia hay chế độ nào.

6. Mỗi khi trong hiện tình khai thác, có khu vực được dành riêng hơn khu vực không dành riêng, thì các đơn xin phép liên quan đến các khu vực dành riêng được ưu tiên.

7. Cơ quan quyền lực ra các quyết định nói ở điều này càng sớm, càng tốt, sau khi kết thúc mỗi thời kỳ.

ĐIỀU 8. Việc dành riêng các khu vực

[sửa]

Mỗi đơn yêu cầu, không phải là các đơn yêu cầu của các Xí nghiệp hay của cả các thực thể hay cá nhân khác và về các khu vực dành riêng, cần phải bao gồm một khu vực, không nhất thiết phải liền một mạch, có tổng diện tích và một giá trị thương mại ước tính đủ để cho phép tiến hành hai hoạt động khai thác mỏ. Người yêu cầu chỉ rõ các tọa độ cho phép chia khu vực làm hai phần có giá trị thương mại ước tính bằng nhau và thông báo tất cả các số liệu mà mình thu được đối với hai phần của khu vực. Không phương hại đến các quyền hạn của Cơ quan quyền lực có liên quan đến các khối đa kim và các kim loại trong khối đó. Trong vòng 45 ngày tiếp sau khi nhận được các số liệu này, Cơ quan quyền lực sẽ tiến hành thông qua Xí nghiệp hay hợp tác với các quốc gai đang phát triển. Sự chỉ định này có thể kéo dài thêm 45 ngày nữa, nếu Cơ quan quyền lực trao cho một chuyên gia độc lập xác định xem tất cả các số liệu mà điều này đòi hỏi có được thông báo cho Cơ quan quyền lực không. Khu vực được chỉ định trở thành một khu vực được dành riêng ngay khi kế hoạch làm việc liên quan đến khu vực không được dành riêng được chuẩn y và hợp đồng được ký kết.

ĐIỀU 9. Các hoạt động được tiến hành trong khu vực được dành riêng

[sửa]

1. Xí nghiệp được quyền quyết định có tự mình tiến hành các hoạt động trong mỗi khu vực dành riêng hay không. Quyết định này có thể được đưa ra bất kỳ thời điểm nào, trừ khi Cơ quan quyền lực nhận được một thông báo theo đúng khoản 4, trong trường hợp này, xí nghiệp phải ra quyết định trong một thời hạn hợp lý. Xí nghiệp có thể quyết định tiến hành khai thác các khu vực này , với danh nghĩa của các xí nghiệp liên doanh với quốc gia hoặc thực thể hay cá nhân hữu quan.

2. Xí nghiệp có thể ký kết các hợp đồng để thi hành một phần các hoạt động của mình theo đúng Điều 12 của Phụ lục IV. Để tiến hành các hoạt động này, xí nghiệp cũng có thể hợp tác trong các xí nghiệp liên doanh với bất kỳ thực thể hay cá nhân nào có tư cách tiến hành các hoạt động trong Vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm b. Khi dự tính đến các xí nghiệp liên doanh thuộc loại này, xí nghiệp tạo cho các quốc gia thành viên là những quốc gia đang phát triển, cũng như các công dân của các quốc gia này có được khả năng tham gia thực sự.

3. Trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình, cơ quan quyền lực có thể quy định các điều kiện về nội dung và về thủ tục điều chỉnh các hợp đồng và xí nghiệp liên doanh kể trên.

4. Bất kỳ quốc gia thành viên nào là quốc gia đang phát triển, hoặc bất kỳ tự nhiên nhân hay pháp nhân nào do quôc gia này bảo trợ và do quốc gia này hay một quốc gia đang phát triển khác kiểm soát thật sự, là một người yêu cầu có tư cách, hoặc mọi nhóm của các loại nói trên, đều có thể thông báo cho cơ quan quyền lực ý muốn của mình đưa ra một kế hoạch làm việc đối với khu vực được dành riêng theo Điều 6 của Phụ lục này. Kế hoạch làm việc được xem xét, nếu xí nghiệp quyết định theo khoản 1, không tiến hành hoạt động trong khu vực này.

ĐIỀU 10. Ưu đãi và ưu tiên dành cho một số yêu cầu

[sửa]

Khi mà theo điều 3, khoản 4, điểm c của phụ lục này, một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y chỉ để thăm dò, thì người đưa ra kế hoạch đó sẽ được ưu tiên ưu đãi hơn so nới các người yêu cầu khác, nếu người yêu cầu ấy đưa ra một kế hoạch làm việc về vấn đề khai thác cùng khu vực đó đối với cùng những tài nguyên ấy. Tuy nhiên, quyền ưu tiên, ưu đãi thuộc loại này có thể bị rút trong trường hợp mà người khai thác nói trên, đã không thực hiện tốt kế hoạch làm việc.

ĐIỀU 11. Các thỏa thuận liên doanh

[sửa]

1. Các hợp đồng có thể trù định các thảo thuận liên doanh giữa người ký kết và cơ quan quyền lực, hoạt động thông qua xí nghiệp, dưới hình thức xí nghiệp liên doanh hay chia sản lượng, cũng như mọi hình thức thỏa thuận liên doanh khác: các thỏa thuận này cũng được hưởng sự bảo hộ về vấn đề sửa đổi, đình chỉ hay hủy bỏ như các hợp đồng ký kết với cơ quan quyền lực.

2. Những người ký kết hợp đồng đã ký với xí nghiệp các thỏa thuận liên doanh như vậy, có thể được hưởng những kích thích về tài chính được trù định trong Điều 13 của phụ lục này.

3. Các bên cùng hợp tác với xí nghiệp trong một xí nghiệp liên doanh phải đóng góp như đã quy định ở Điều 13 của phụ lục này theo prorata ( tỷ lệ) tham gia của họ vào xí nghiệp liên doanh, có tính đến các kích thích về tài chính được trù định trong điều này.

ĐIỀU 12. Các hoạt động do xí nghiệp tiến hành

[sửa]

1. Các hoạt động do Xí nghiệp tiến hành trong vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm a do Phần XI, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực điều chỉnh.

2. Mọi kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị cần phải có các tài liệu chứng minh khả năng tài chính và kỷ luật của kế hoạch đó.

ĐIỀU 13. Các điều khoản tài chính của các hợp đồng

[sửa]

1. Khi thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến các điều khoản tài chính của các hợp đồng giữa cơ quan quyền lực và các thực thể hay cá nhân đã nêu ở Điều 153, khoản 2, điểm b và khi thương lượng các điều khoản tài chính của một hợp đồng như thế theo đúng Phần XI và các quy tắc, quy định và thủ tục đó, cơ quan quyền lực nhằm các mục tiêu sau đây:

a) Bảo đảm mức thu nhập tối đa tự việc sản xuất hàng hóa;
b) Bảo đảm sao cho các khoản vốn đầu tư và các kỹ thuật thích hợp được dành cho việc thăm dò và khai thác các tài nguyên của vùng;
c) Bảo đảm sao cho các người ký kết được đối xử bình đẳng về mặt tài chính và có những nghĩa vụ tài chính tương đương;
d) Cung cấp các kích thích trên cơ sở đồng đều và không phân biệt đối xử để khuyến khích các người ký kết hợp đồng ký các thỏa thuận liên doanh với xí nghiệp và các quốc gia đang phát triển hay các công dân của quốc gia này, động viên việc chuyển giao các kỹ thuật cho xí nghiệp, cho các quốc gia đang phát triển hay cho các công dân của quốc gia này và đào tạo nhân viên của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển;
e) Cho phép xí nghiệp tiến hành khai thác các tài nguyên đồng thời với các thực thể hay cá nhân nói ở điều 153, khoản 2, điểm b;
f) Tránh tình trạng do những kích thích tài chính dành cho những người ký kết hợp đồng theo khoản 14 hay theo các điều khoản của hợp đồng đã được xét lại theo đúng Điều 19 của phụ lục này, hoặc còn theo Điều 11 của cùng phụ lục này liên quan đến các xí nghiệp liên doanh mà các người ký kết hợp đồng được trợ cấp đến mức họ có được lợi thế một cách giả tạo trong cuộc cạnh tranh với những người khai thác các vỉa quặng ở đất liền.

2. Thu một khoản lệ phí là 500.000 đô la Mỹ theo một đơn yêu cầu để đảm bảo các khoản chi hành chính có liên quan đến việc nghiên cứu các đơn yêu cầu chấp thuân các kế hoạch làm việc dưới hình thức hợp đồng. Số tiền của khoản lệ phí được hội đồng xét lại từng thời kỳ, để bảo đảm được các khoản chi hành chính cần thiết. Nếu các khoản chi của cơ quan quyền lực để nghiên cứu một đơn yêu cầu thấp hơn số tiền đã ấn định, thì cơ quan quyền lực hoàn lại khoản chênh lệch cho người yêu cầu.

3. Bên ký kết hợp đồng nộp một khoản thuế hằng năm cố định làm 1.000.000 đô la Mỹ kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu thời gian đã được chuẩn y để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa bị lùi lại do co sự chậm trễ trong việc cấp phát giấy phép sản xuất theo đúng Điều 151, thì bên ký kết được miễn một phần khoản thuế hằng năm cố định tương đương với thời hạn kéo dài. Ngay khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, người ký kết hợp đồng phải nộp hoặc khoản tiền thuế đánh trên sản lượng hoặc khoản thuế hàng năm cố định, nếu khoản thuế này cao hơn.

4. Trong thời hạn một năm kể từ khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, theo đúng khoản 3, người ký kết hợp đồng lựa chọn các hành thức sau đây để đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực:

a) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng;
b) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần các thu nhập thuần túy của mình.

5.   a) Nếu bên ký kết lựa chọn viêc đóng góp tài chính của mình cho cơ quan quyền lực bằng cách chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng, thì số tiền thuế này được tính bằng một tỉ lệ phần trăn giá trị hành hóa của các kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng, tỷ lệ phần trăm được quy định như sau:

i. 5% từ năm sản xuất hàng hóa thứ nhất đến năm thứ mười;
ii. 12% từ năm sản xuất thứ mười một đến khi kết thúc thời kỳ sản xuất hàng hóa.
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán bằng cách nhân số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này trong tài khóa được xem xét, được xác định theo đúng các khoản 7 và 8.

6. Nếu bên ký kết chọn việc đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực bằng cách nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần thu nhập thuần túy của mình, thì tổng số tiền của những khoản đóng góp này được xác định như sau:

i. 2% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa đầu tiên. ii. 4% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai.

Trong thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai, như đã xác định ở điểm d, nếu hiệu suất đầu tư trong một tài khóa nào đó, theo định nghĩa ghi ở điểm m, dưới 15%, do phải nộp khoản tiền thuế đánh trên sản lượng với tỷ lệ 4%, thì tỷ lệ tiền thuế đánh trên sản lượng được ấn định là 2% trong tài khóa này;

b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán bằng cách nhân số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này, được xác định trong tài khóa được xem xét, theo đúng các khoản 7 và 8;
c)   i. Phần các thu nhập thuộc về cơ quan quyền lực được trích trong phần thu nhập thuần túy của người ký kết hợp đồng có thể khấu trừ vào các hoạt động khai thác tài nguyên của khu vực theo hợp đồng; sau đây gọi là thu nhập thuần túy có thể khấu vào;
ii. Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào thuộc về cơ quan quyền lực được xác định theo barem lũy tiến sau:
Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào thuộc về Cơ quan quyền lực
Thời kì sản xuất hàn hóa thứ nhât Thời kì sản xuất hàn hóa thứ hai
Phần trích trong trường hợp hiệu quả vốn đầu tư cao hơn 0% nhưng dưới 10% 35% 40%
Phần trích trong trường hợp hiệu quả vốn đầu tư bằng hoặc cao hơn 10% nhưng dưới 20% 42.5% 50%
Phần trích trong trường hợp hiệu quả vốn đầu tư bằng hoặc cao hơn 20% 50% 70%

d)   i. Thời kì sản xuất hàng hóa đầu tiên nói ở các điểm a và c bắt đầu vào tài khóa đầu tiên của thời kì sản xuất hàng hóa và kết thúc vào tài khóa khi mà các chi phí phục vụ khai thác (despeenses de mise en valeur) của người kí kết hợp đồng đã được điều chỉnh, có tính đến khoản tiền lãi thuộc phần chưa khấu hao của các khoản chi phí trước đây, được khấu hao hoàn toàn nhờ vào số dư thực tế như được nói rõ sau đây: đối với tài khóa đầu tiên phát sinh ra các khoản chi phí phục vụ khai thác, những khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao là những khoản chi phí phục vụ khai thác đã khấu trừ đi số dư thực tế trong tài khóa được xem xét. Đối với mỗi tài khóa tiếp sau, các khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao, được tính bằng cách cộng thêm vào các khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao cuối tài khóa trước, cùng với một tài khoản lãi hàng năm là 10%, các khoản chi phí phục vụ khai thác trong tài khóa hiện hành và bằng cách lấy tổng số tiền này trừ đi số dư thực tế của người kí kết hợp đồng cho tài khóa đó. Tài khóa mà các chi phí phục vụ khai thác cộng thêm tiền lãi thuộc phần không được khấu hao của các khoản chi phí này, được khấu hao hoàn toàn là tài khóa đầu tiên mà các chi phí phục vụ khai thác bằng không; số dư thực tế của người kí kết hợp đồng đối với mọi tài khóa là tổng thu nhập của họ trừ đi các phí tổn về khai thác và các khoản phải nộp cho cơ quan quyền lực theo đúng điểm c.

ii. Thời kì sản xuất hàng hóa thứ hai bắt đầu vào tài khóa được tính từ khi kết thức thời kì thứ nhất và kéo dài cho đến khi kết thúc hợp đồng;
e) Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” (recettes nettes imputables) nghĩa là các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng nhân với tỉ số giữa các khoản chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác khoáng sản và tổng số các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng. Khi mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác và vận chuyển các khối đa kim, cũng như vào việc sản xuất hàng hóa, chủ yếu là ba kim loại tinh chất như coban, đồng, kền, thì số tiền thu nhập thuần túy có thể khấu vào của người kí kết hợp đồng không thể dưới 25% thu nhập thuần túy của người đó. Với điều kiện phải tuần thủ các thể thức đã nêu ở điểm n, trong tất cả các trường hợp khác, kể cả trường hợp mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và vào việc sản xuất hàng hóa bốn kim loại tinh chế như coban, đồng, mangan và kền, cơ quan quyền lực có thể định ra trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình các tỉ lệ tối thiểu thích hợp bằng cách áp dụng cũng các công thức tỉ lệ như khi ấn định tỉ lệ tối thiểu 25% được quy định trong trường hợp của ba kim loại;
f) Thuật ngữ “các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng” là tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng, đã trừ các phí tổn về khai thác và khoản dùng để khấu hao các chi phí phục vụ khai thác của người đó theo các thể thức đã được trù định ở điểm j;
g)   i. Nếu các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại tinh thể, thuật ngữ “tổng thu nhập của người ký kết hợp đồng” là tổng số tiền thu nhập bán các kim loại tinh chế và mọi khoản thu khác được coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ đươc thực hiện theo hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thử tục tài chính của cơ quan quyền lực;
ii. Trong tất cả các trường hợp, ngoài những trường hợp đã nói rõ ở điểm g,i và điểm n,iii, thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” là tổng số tiền thu nhập của việc bán các kim loại sơ chế từ khối đa kim khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng và tất cả các khoản thu khác được coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ thực hiện theo hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực;
h) Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng” nghĩa là:
i. Tất cả các khoản chi trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, trực tiếp gắn với sự phát triển khả năng sản xuất của khu vực nói trong hợp đồng và với các hoạt động có liên quan, dưới danh nghĩa các nghiệp vụ trù định trong hợp đồng trong mọi trường hợp khác, ngoài những trường hợp được định rõ ở điểm n, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, bao gồm cả những chi phí về thiết bị, mua sắm công cụ, tàu thuyền, thiết bị chế biến, các chi phí liên quan đến các công trình xây dựng, mua sắm nhà cửa, đất đai và tất cả các chi phí liên quan đến việc xây dựng đường sá, thăm dò và khảo sát khu vực nói trong hợp đồng, đến việc nghiên cứu – phát triển, đến tiền lãi, tiền thuê bất thường, các giấy phép, các khoản tiền thuế; và
ii. Các chi phí giống như chi phí đã nêu ở điểm n,i thực hiện sau khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa để có thể thực hiện kế hoạch làm việc, không tính đến các khoản thuộc về phí tổn khai thác;
i) Các khoản thu từ việc chuyển nhượng các trang thiết bị và giá trị hàng hóa của các trang thiết bị không còn cần thiết nữa đối với các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng mà không đem bán, được trù khỏi các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trong tài khóa được xem xét. Khi các khoản phải trừ này vượt quá số tiền chi phí phục vụ khai thác, thì số dư được cộng thêm vào tổng thu nhập;
j) Các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trước khi bắt đầu sản xuất hàng hóa nói ở điểm h,i. và điểm n,i. hàng năm được khấu trừ làm mười đợt bằng nhau kể từ ngày bắt đầu sản xuất hàng hóa. Các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng nói ở điểm h,ii và điểm n,iv sau khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, hàng năm được khấu trừ thành mười đợt bằng nhau hay bằng một số đợt bằng nhau hàng năm ít hơn, sao cho các chi phí này hoàn toàn được khấu trừ khi hợp đồng hết hạn;
k) Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng” nghĩa là tất cả các khoản chi phí đã phát sinh sau khí bắt đầu việc sản xuất hàng hóa để khai thác khả năng sản xuất theo khu vực theo hợp đồng và chi cho các hoạt động có liên quan theo danh nghĩa các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, nhất là kể cả khoản tiền thuế đánh trên sản lượng hay khoản tiền thuế cố định hàng năm, nếu khoản tiền thuế này cao hơn, các chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan, các công cụ, dịch vụ, vận tải, chế biết và tiêu thụ, tiền lãi, công trình công cộng, việc giữ gìn môi trường biển, đến chi phí quản lý chung và chi phí hành chính trực tiếp gắn liền với các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng, cũng như bất kì thiếu hụt nào trong việc khai thác được chuyển sổ theo một trong hai hướng sau đây: Sự thiếu hụt trong việc khai thác có thể được chuyển sổ hai lần liên tiếp, từ tài khóa này sang tài khóa khác, trừ hai năm cuối cùng của hợp đồng, thì có thể được chuyển trở lại vào hai tài khóa trước đó;
l) Nếu người kí kết hợp đồng bảo đảm chủ yếu việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại đã tinh chế và sơ chế thì thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác khoáng sản” nghĩa là phần chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trực tiếp gắn với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung và các quy tắc quản lý tài chính, cũng như các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực, kể cả số lệ phí phải nộp cho việc nghiên cứu đơn xin ký hợp đồng, số tiền thuế cố định hàng năm và, nếu có, cả các chi phí đã phát sinh về khảo sát và thăm dò khu vực nói trong hợp đồng, và một phần của các chi phí nghiên cứu – phát triển;
m) Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” đối với một tài khóa nào đó, là tỉ số giữa thu nhập thuần túy có thể khấu vào của tài khóa này và các chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản. Trong việc tính toán tỉ số này, các chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản là các chi phí được dùng để mua sắm công cụ mới hay để thay thế công cụ được sử dụng vào các hoạt động khai thác khoáng sản, đã trừ đi giá ban đầu của công cụ được thay thế;
n) Nếu người kí kết hợp đồng chỉ khai thác khoáng sản thì:
i. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” có nghĩa là tổng thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng;
ii. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng” có nghĩa như đã được ghi trong điểm f;
iii. Thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là toàn bộ thu nhập bán các khối đa kim và tất cả các khoản thu khác được coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ được thực hiện theo danh nghĩa của hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực;
iv. Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là tất cả các chi phí đã phát sinh trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa như đã được chỉ rõ tại điểm h,i. và tất cả các chi phí đã phát sinh sau khi bắt đầu sản xuất hàng hóa như đã được chỉ rõ ở điểm h,ii.; những chi phí này trực tiếp gắn với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng được tính toán theo đúng các quy tắc kế toán được chấp nhận chung;
v. Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là những tổn phí khai thác của người kí kết hợp đồng đã được nêu ở điểm k, trực tiếp gắn liền với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng được tính toán theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung;
vi. Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” của một tài khóa nào đó là tỷ số giữa những khoản thu nhập thuần túy tài khóa này và những chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng. Trong việc tính tỉ số này, các chi phí phục vụ khai thác là các chi phí đã phát sinh về mua sắm công vụ mới hay về thay thế công cụ, đã trừ đi giá ban đầu của công cụ được thay thế;
o) Việc hoàn thành các chi phí liên quan đến việc chi trả lãi của người kí kết hợp đồng đã nói ở các điểm h, k, l và n được phép thực hiện trong phạm vi mà ở mọi trường hợp, Cơ quan quyền lực, theo đúng Điều 4, khoản 1 của Phụ lục này, thừa nhận rằng tỉ số giữa vốn công ty và nợ cũng như các lãi suất là hợp lý, có tính đến các thủ tục thương mại hiện hành;
p) Các chi phí đã nói trong đoạn này không bao gồm các món tiền đã trả dưới danh nghĩa thuế đánh vào các công ty hay các lệ phí tương tự, do các quốc gia thu vào các nghiệp vụ của người kí hợp đồng.

7.   a) Thuật ngữ “kim loại tinh chế” đã được dùng ở khoản 5 và khoản 6 có nghĩa là những kim loại ở dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi trên thị trường quốc tế cuối cùng. Để thực hiện điểm này, cơ quan quyền lực phải chỉ rõ trong các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính các thị trường quốc tế cuối cùng thích hợp. Đối với các kim loại không được trao đổi trên các thị trường quốc tế này, thì thuật ngữ “kim loại tinh chế” có nghĩa là những kim loại dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi trong khuôn khổ các giao dịch thông thường phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh độc lập.

b) Nếu Cơ quan quyền lực không thể xác định bằng một cách nào khác số lượng kim loại tinh chế được sản xuất ra từ những khối đa kim khai thác trong khu vực theo hợp đồng nói ở khoản 5, điểm b và ở khoản 6, điểm b thì số lượng này được xác định theo hàm lượng kim loại của các khối đó theo tỉ suất thu hồi sau khi đã tinh chế và các yếu tố thích hợp khác, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung.

8. Nếu một thị trường quốc tế cuối cùng đưa ra một cơ chế thích đáng để định giá các kim loại đã được tinh chế, các khối đa kim và các kim loại sơ chế từ các khối quặng, thì Cơ quan quyền lực sử dụng giá trung bình ở trên thị trường này. Trong tất cả các trường hợp khác, Cơ quan quyền lực, sau khi tham khảo ý kiến của người kí kết hợp đồng, định ra một giá công bằng cho những sản phẩm này theo đúng khoản 9.

9.   a) Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu, cũng như mọi giá cả và giá trị nói ở điều này được tính theo các giao dịch phù hợp với những nguyên tắc ở thị trường tự do hoặc kinh doanh độc lập. Nếu không như vậy, thì Cơ quan quyền lực sẽ xác định, sau khi đã tham khảo ý kiến của người kí kết hợp đồng, coi như trong các giao dịch phù hợp với các nguyên tắc của thị trường tự do hoặc kinh doanh, có tính đến các giao dịch tương ứng ở trên các thị trường khác;

b) Để bảo đảm việc áp dụng và tôn trọng khoản này, Cơ quan quyền lực dựa theo các nguyên tắc đã được thông quan và dựa vào việc giải thích đối với các giao dịch phù hợp với nguyên tắc kinh doanh độc lập của Ủy bản thuộc Liên hợp quốc về các xí nghiệp xuyên quốc gia (tranonationales) của nhóm chuyên gia về các Công ước thuế khóa giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển và của các tổ chức quốc tế khác, và Cơ quan quyền lực quy định trong các quy tắc, quy định và các thủ tục khác các quy tắc và thủ tục kế toán thống nhất, có thể chấp nhận được trong phạm vi quốc tế, cũng như các phương pháp mà người kí kết hợp đồng sẽ phải áp dụng để lựa chọn các chuyên gia kế toán độc lập đẻ có thể được Cơ quan quyền lực chấp nhân, để kiểm tra các tài khoản theo đúng các nguyên tắc, quy định và thủ tục này.

10. Người kí kết hợp đồng cung cấp cho các chuyên gia kế toán theo đúng các nguyên tắc, quy định và thủ tục tài chính của Cơ quan quyền lực, những số liệu tài chính cần thiết cho phép xác minh rằng điều này đã được tôn trọng.

11. Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu cũng như mọi giá cả và giá trị đã được nêu ở điều này, được xác định theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, các quy tắc, quy định, thủ tục tài chính của Cơ quan quyền lực.

12. Những số tiền phải nộp cho Cơ quan quyền lực theo các khoản 5 và 6 phải được thanh toán bằng đồng tiền có thể sử dụng tự do hay bằng các đồng tiền được chuyển đổi tự do và đang được sử dụng trên những thị trường hối đoái chính hay, theo sự lựa chọn của người kí kết hợp đồng, dưới hình thức tương đương bằng kim loại đã tinh chế, được tính trên cơ sở của giá trị hàng hóa.

Giá trị hàng hóa được xác định theo đúng khoản 5, điểm b, những đồng tiến có thể sử dụng tự do và những đồng tiền mà người ta có thể chuyển đổi tự do và đang sử dụng trên các thị trường hối đoái chính được xác định trong các quy tắc, quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực theo đúng các tập quán tiền tệ quốc tế thông dụng.

13. Tất cả các nghĩa vụ tài chính của người kí kết hợp đồng đối với Cơ quan quyền lực, cũng như tất cả các khoản tiền phải nộp, phí tổn, chi phí, thu nhập nói ở điều này được điều chỉnh bằng giá trị không đổi, lấy theo một năm quy chiếu.

14. Nhằm phục vụ các mục tiêu đã nêu ở khoản 1, dựa theo các kiến nghị của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế và của Ủy ban Pháp lý và kĩ thuật, Cơ quan quyền lực có thể thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục trú định việc dành cho các bên kí kết hợp đồng những kích thích trên một cơ sở thống nhất và không phân biệt đối xử.

15. Khi có tranh chấp giữa Cơ quan quyển lực và một bên kí kết hợp đồng có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các điều khoản tài chính cảu một hợp đồng, bên này hay bên kia có thể đưa vụ tranh chấp ra một trọng tài thương mại có quyền lực bắt buộc, trừ khi hai bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng các phương pháp khác, theo đúng Điều 188, khoản 2.

ĐIỀU 14. Việc thông báo các số liệu

[sửa]

Theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và tùy theo các điều kiện, thể thức của kế hoạch làm việc, người khai thác thông báo cho cơ quan quyền lực, theo những khoảng thời gian do cơ quan quyền lực quy định, tất cả các số liệu vừa cần thiết, vừa thích hợp, nhằm để cho các cơ quan chính của cơ quan quyền lực thi hành có hiệu quả các quyền hạn và chức năng của họ có liên quan đến khu vực mà kế hoạch làm việc nhắm vào.

Các số liệu được thông báo về khu vực mà kế hoạch làm việc nhằm vào và được coi là sở hữu công nghiệp chỉ có thể được sử dụng vào các mục đích nói trong điều này. Các số liệu cần thiết cho cơ quan quyền lực trong việc soạn thảo các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc bảo vệ môi trường biển và đến sự an toàn, ngoài các số liệu liên quan đến kiểu trang thiết bị, thì không được coi là sở hữu công nghiệp.

Cơ quan quyền lực không được thông báo cho xí nghiệp hay bất kì ai ở bên ngoài cơ quan quyền lực các số liệu mà những người thăm dò, những người yêu cầu kí hợp đồng và những người kí kết hợp đồng cung cấp cho cơ quan quyền lực và được coi là sở hữu công nghiệp, nhưng những số liệu liên quan đến khu vực dành riền có thể được thông báo cho xí nghiệp. Xí nghiệp không được thông báo cho cơ quan quyền lực hay cho bất kì ai ở bên ngoài cơ quan quyền lực các số liệu cùng loại đó đã được cung cấp cho xí nghiệp theo cách nói trên.

ĐIỀU 15. Các chương trình đào tạo

[sửa]

Người kí kết hợp đồng vạch ra các chương trình thực tiễn đào tạo nhân viên của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển, nhất là trù định sự tham gia của các nhân viên nói trên vào tất cả các hoạt động tiến hành trong vùng thuộc đối tượng của hợp đồng, theo đúng Điều 144, khoản 2.

ĐIỀU 16. Độc quyền về thăm dò và khai thác

[sửa]

Cơ quan quyền lực, theo Phần XI và các quy tắc, quy định và thủ tục của mình cho người khai thác đặc quyền thăm dò, khai thác một loại tài nguyên nhất định trong khu vực và kế hoạch làm việc nhằm vào và luôn luôn chú ý để không cho một thực thể hay một cá nhân nào khác tiến hành trong cùng khu vực nói trên, các hoạt động nhằm vào một loại tài nguyên khác, một cách có thể gây trở ngại cho các hoạt động cho người khai thác. Người khai thác được bảo đảm danh nghĩa theo đúng Điểm 153, khoản 6.

ĐIỀU 17. Quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực

[sửa]

1. Cơ quan quyền lực thông qua và áp dụng một cách thống nhất các quy định, quy tắc và thủ tục theo Điều 160, khoản 2, điểm f,ii và Điều 162, khoản 2, điểm o,ii để thi hành các chức trách của mình như đã được nêu ở phần XI, nhất là về các vấn đề sau:

a. Các thủ tục hành chánh liên quan đến việc khảo sát, thăm dò và khai thác trong vùng;
b. Các nghiệp vụ;
i. Diện tích của khu vực;
ii. Thời hạn của các nghiệp vụ
iii. Các quy phạm hiệu lực, kế cả những bảo đảm đã được trù định ở điều 4, khoản 6, điểm c của phụ lục này;
iv. Các loại tài nguyên;
v. Sự từ bỏ các khu vực;
vi. Các báo cáo về tiến trình của công việc;
vii. Thông báo các số liệu;
viii. Kiểm tra và kiểm soát các nghiệp vụ;
ix. Các biện pháp được thi hành để không làm cản trở đến các hoạt động khác trong môi trường biển;
x. Việc một người kí kết hợp đồng chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình;
xi. Các thủ tục liên quan đến việc chuyển giao các kĩ thuật cho các quốc gia đang phát triển theo đúng Điều 144, cũng như đến việc tham gia trực tiếp của các quốc gia này;
xii. Quy phạm và tập quán khai thác khoáng sản, kể cả những quy phạm và tập quán có quan hệ đến an toàn của các nghiệp vụ, đến việc bảo tồn các tài nguyên và việc bảo vệ môi trường biển;
xiii. Xác định việc sản xuất hàng hóa;
xiv. Các tiêu chuẩn về tư cách của các người yêu cầu.
c. Những vấn đề tài chính:
i. Soạn thảo các quy tắc thống nhất và không phân biệt đối xử về việc tính toán giá cả và về kế toán và biện pháp lực chọn các nhân viên kiểm tra;
ii. Phân chia các khoản thu được từ các nghiệp vụ;
iii. Các kích thích nêu ở điều 13 của khu vực này;
d. Thi hành các quyết định theo Điều 151, khoản 10 và Điều 164, khoản 2, điểm d;

2. Các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến những vấn đề sau đây cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn khách quan được nêu dưới đây:

a. Diện tích của khu vực:
Cơ quan quyền lực quy định diện tích của các khu vực thăm dò có thể đến mức lớn gấp đôi diện tích các khu vực khai thác, để cho việc thăm dò có hiệu suất hơn. Diện tích các khu vực khai thác được tính toán để đáp ứng được các đòi hỏi của Điều 8 của phụ lục này, liên quan đến việc dành riêng các khu vực, cũng như đáp ứng các đòi hỏi về sản xuất đã được trù định; các đòi hỏi này phải phù hợp với điều 151 và các điều khoản của hợp đồng, có tính đến tình trạng các kĩ thuật sẵn có trong lĩnh vực khai thác khoáng sản ở đáy biển và các đặc điểm tự nhiên thích đáng của khu vực. Diện tích của các khu vực không thể nhỏ hơn hay lớn hơn diện tích cần thiết để đáp ứng mục tiêu này.
b. Thời gian của các nghiệp vụ:
i. Thời gian khảo sát là không giới hạn;
ii. Thời gian của giai đoạn thăm dò phải đủ để cho phép tiến hành công tác nghiên cứu kĩ càng đối với khu vực được nhắm đến, công tác nghiên cứu và xây dựng phương tiện khai thác đối với khu vực này, việc lập các kế hoạch, việc xây dựng các nhà máy chế biến có công suất nhỏ và vừa để tiến hành việc thử các hệ thong khai thác và chế biến kim loại.
iii. Thời gian khai thác phải tùy thuộc vào thời gian hoạt động kinh tế của dự án khai thác mỏ, có tính đến các yếu tố như: vỉa quặng bị cạn, tuổi thọ của phương tiện khai thác, các thiết bị chế biến và khả năng đứng vững về thương mại. Thời gian của giai đoạn khai thác phải đủ để cho phép tiến hành việc khai thác hàng hóa các khoáng sản của khu vực và cần phải bao gồm một thời hạn hợp lý để xây dựng các thiết bị khai thác mỏ và chế biến trên quy mô thương mại, thời hạn mà trong đó chưa thể đòi hỏi bất cứ một sự sản xuất hàng hóa nào. Tuy nhiên, toàn bộ thời gian khai thác cũng cần phải tương đối ngắn để cho cơ quan quyền lực có thể sửa đổi các điều kiện và thể thức của kế hoạch làm việc vào lúc mà cơ quan quyền lực nghiên cứu việc kí lại kế hoạch làm việc đó, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục mà cơ quan quyền lực đã thông qua sau khi đã chuẩn y kế hoạch làm việc;
c. Các quy phạm về hiệu lực:
Trong giai đoạn thăm dò, cơ quan quyền lực đòi hỏi người khai thác phải tiến hành chỉ tiêu theo định kì tương ứng hợp lý với diện tích khu vực mà kế hoạch làm việc nhằm vào và với các khoản chi phí cần phải chi của một người khai thác trung thực dự định tiến hành việc sản xuất hàng hóa ở khu vực đó, trong những thời hạn do cơ quan quyền lực ấn đinh. Không được ấn định những chi phí cần thiết trên đây ở mức độ gây nản lòng những người khai thác sử dụng những kĩ thuật rẻ tiền hơn các kĩ thuật thường dùng. Cơ quan quyền lực ấn định một thời hạn tối đa để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, sau khi kết thúc giai đoạn thăm dò và những hoạt động khai thác đầu tiên. Để xác định thời hạn này, Cơ quan quyền lực cần tính đến tình hình là việc xây dựng các thiết bị khai thác và chế biến quan trọng chỉ có thế được tiến hành khi giai đoạn thăm dò đã kết thức và giai đoạn khai thác đã bắt đầu. Do đó, thời hạn được dành để chuẩn bị bắt đầu sản xuất hàng hóa của một khu vực cần phải được ấn định có tính đến thời gian cần thiết để xây dựng các thiết bị này sau giai đoạn thăm dò; hơn nữa, nên trù định các thời hạn hợp lý cho những chậm trễ không thể tránh được trong chương trình xây dựng. Một khi đã đạt tới gia đoạn sản xuất hàng hóa, cơ quan quyền lực yêu cầu người khai thác tiếp tục việc sản xuất hàng hóa này trong suốt thời gian của kế hoạch làm việc mà vẫn ở trong phạm vi các giới hạn hợp lý và vẫn chú ý tới tất cả các yếu tố tương ứng.
d. Các loại tài nguyên
Để xác định các loại tài nguyên mà đối với chúng các kế hoạch làm việc có thể được chuẩn y, ngoài các yếu tố khác, cơ quan quyền lực dựa vào các yếu tố sau đây:
i. Việc những tài nguyên khác nhau cần đến biện pháp khai thác giống nhau;
ii. Việc các tài nguyên khác nhau có thể được nhiều người khai thác đồng thời trong cùng một khu vực mà không gây quá nhiều trở ngại cho nhau;
Điều quy định này không cản trở cơ quan quyền lực chuẩn y một kế hoạch làm việc đối với nhiều loại tài nguyên trong cùng khu vực;
e. Từ bỏ các khu vực:
Người khai thác vào bất kì lúc nào cũng có thể từ bỏ tất cả hay bộ phận các quyền của mình đối với khu vực do kế hoạch làm việc nhằm vào mà không bị phạt;
f. Bảo vệ môi trường biển:
Các quy tắc, quy định và thủ tục được định ra nhằm bảo vệ có hiệu quả môi trường biển, trước những tác hại trực tiếp nảy sinh từ các hoạt động tiến hành trong vùng, hay từ việc tinh chế các khoáng sản lấy được từ một địa điểm khai thác trên một con tàu ở ngay trên địa điểm khai thác khoáng sản đó, có tính đến mức độ trong đó các tác hại như thế có thể trực tiếp do các hoạt động khoan, nạo vét, khoan lấy lõi đất và đào, cũng như việc tháo đổ, nhận chìm và vứt bỏ trong môi trường biển các chất cặn bã hay nước thải gây ra.
g. Sản xuất hàng hóa
Việc sản xuất hàng hóa được coi như đã bắt đầu khi một người khai thác đã thực hiện các hoạt động khai thác liên tục và ở trên quy mô lớn, sản xuất được một số lượng vật phẩm quan trọng, đủ để chứng tỏ rõ rang mục tiêu chủ yếu của các hoạt động đó là một việc sản xuất trên quy mô lớn và không phải là một việc sản xuất nhằm để thu thập thông tin, tiến hành các công việc phân tích hay thử nghiệm các công cụ hay thiết bị

ĐIỀU 18. Phạt

[sửa]

Các quyền theo hợp đồng của người kí kết hợp đồng chỉ có thể bị đình chỉ hay chấm dứt trong các trường hợp sau:

Khi mà mặc dù đã có những lời cảnh cáo của cơ quan quyền lực, người kí hợp đồng vẫn tiến hành các hoạt động của mình theo cách dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng, kéo dài và cố ý, đối với các điều khoản cơ bản của hợp đồng, đối với các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực và đối với phần XI, hoặc

Khi người kí kết hợp đồng không tuân theo một quyết định dứt khoát và bắt buộc do cơ quan giải quyết các tranh chấp đề ra cho mình.

Trong những trường hợp vi phạm các điều khoản của hợp đồng ngoài các trường hợp nói ở khoản 1, điểm a, hoặc thay cho việc tuyên bố đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, trong các trường hợp nói ở khoản 1, điểm a. Cơ quan quyền lực có thể bắt người kí hợp đồng chịu những khoản tiền phạt theo tỉ lệ về mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm.

Trừ trường hợp các mệnh lệnh được đưa ra trong tình hình khẩn cấp theo Điều 162, khoản 2, điểm w, Cơ quan quyền lực chưa thể thi hành một quyết định liên quan đến các khoản tiền phạt hoặc đến việc đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, chừng nào người kí hợp đồng chưa có khả năng hợp lý để khai thác hết những căn cứ pháp lý mà mình có, theo đúng Mục 5 của Phần XI.

ĐIỀU 19. Xét lại hợp đồng

[sửa]

Theo ý kiến của một trong các bên, khi xảy ra hay có thể xảy ra các hoàn cảnh có tác dụng làm cho một hợp đồng trở nên không công bằng, hoặc gây tổn hại, hoặc ngăn cản việc thực hiện các mục tiêu được đề ra trong hợp đồng, hay trong phần XI, các bên tiến hành các cuộc thương lượng nhằm xét lại hợp đồng theo hoàn cảnh mới

Một hợp đồng được kí kết theo đúng Điều 153, khoản 3, chỉ có thể được xét lại với sự thỏa thuận của các bên kí kết.

ĐIỀU 20. Chuyền giao các quyền và nghĩa vụ

[sửa]

Các quyền và các nghĩa vụ nảy sinh từ một hợp đồng chỉ được chuyển giao với sự thỏa thuận của Cơ quan quyền lực và theo đúng các quy tắc, quy định, thủ tục của nó. Nếu không có lý do đầy đủ, Cơ quan quyền lực không được từ chối việc chấp thuận sự chuyển giao, nếu xét về mọi phương diện, người có thể được giao là một người yêu cầu có tư cách và bảo đảm tất cả các nghĩa vụ của người giao, và nếu việc chuyển giao không giao cho người được giao một kế hoạch làm việc mà việc chuẩn y đã bị cấm theo Điều 6, khoản 3, điểm c của phụ lục này.

ĐIỀU 21. Luật áp dụng

[sửa]

Hợp đồng thuộc sự điều chỉnh của các điều khoản của hợp đồng, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, Phần XI, cũng như các quy tắc khác của pháp luật quốc tế không mâu thuẫn với Công ước.

Mọi quyết định cuối cùng do một tòa án có thẩm quyền theo Công ước đưa ra về quyền và các nghĩa vụ của Cơ quan quyền lực và của người kí hợp đồng có hiệu lực trên lãnh thổ của bất kì quốc gia thành viên nào.

Một quốc gia thành viên không thể bắt một người kí kết hợp đồng phải theo các điều kiện không phù hợp với Phần XI. Tuy nhiên, việc một quốc gia thành viên áp dụng đối với những người kí kết hợp đồng do mình bảo trợ hay đối với các tàu mang cờ nước minh, các luật và quy định liên quan đến việc bảo vệ môi trường biển hay các luật và quy định khác chặt chẽ hơn các quy tắc, quy định, thủ tục do Cơ quan quyền lực đặt ra theo Điều 17, khoản 2, điểm f của phụ lục này, không bị coi là không phù hợp với Phần XI.

ĐIỀU 22. Trách nhiệm

[sửa]

Người kí kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do một hành động trái phép của họ trong khi tiến hành công việc gây ra, có tính đến phần trách nhiệm có thể quy cho Cơ quan quyền lực do các hành động hay thiếu sót của cơ quan này, Cơ quan quyền lực cũng phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do những hành động trái phép mà họ phạm phải trong khi thực hiện các quyền hạn và chức năng của mình, kể cả các hành động vi phạm Điều 186, khoản 2, có tính đến phần trách nhiệm có thể quy cho người kí kết do những hành động hay thiếu sót của họ. Trong mọi trường hợp, mức bồi thường phải tương ứng với thiệt hại thực sự.