Bước tới nội dung

Ca trù thể cách/10

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

VĂN TẾ CON CÓC

Tựu tập thềm đông cỏ láng, thương ỷ thương mòng muổi nhóm lao xao.
1Lem hem lều bắc rêu tường, tủi chạnh tủi mối trùn bò lố xố.
Sao đã tìm quê ở nơi mô,
2Sao lại bỏ chỗ ngồi còn đó.
Nhớ cóc xưa:
3Thó giống thiềm thừ, hình in mạnh hỗ.
Hai tay chống đất, dọc ngang ao giếng cũng đua bơi,
4Nửa mặt dòm trời, cao thấp núi non đều nhảy bộ.
Tên người kêu hai thế, có bạc có vàng,
5Áo mình bận một màu, không đen không đỏ.
Lều chàng Nhan, chòm nhóm bên nồi,
6Bếp họ Phạm, xom rom lối chỏ.
Trận mưa bạch đán, khi thì ngồi chồm hổm dưới râm.
7Cơn gió huỳnh hôn, khi thì xấp chè he ngoài ngỏ.
Nghiến răng hềm xóm kiến, cay đắng đã mềm một lá gan,
8Phùng má giận bầy rùi, gai gốc nào êm hai gáy cổ.
Sù sì da những ghẻ, gối lại dùi,
9Trì trợm mắt còn trong, tai hãy tỏ.
Bỡi thời, bỡi vận, bỡi mạng, da phải về nậu ung xỉ phơi,
10Vì số, vì hệ, vì trời, gan lại bị đoàn cam tích mổ.
Ôi!
11Tươi thoát nên khô, béo đà hóa vỏ.
12Sương dầm dề ổ mối hang chồn, mưa dồi dả đống rơm bụi cỏ.
Nước chảy trì đường róc róc, động lòng ương, ương rầu, ương khóc om sòm,
13Gió đưa li xá hiu hiu, hềm dạ nhái, nhái tủi, nhái ngồi xo rỏ.
Thềm đông man mác, ếch than rằng: bỡi vì ai nên dứt nghĩa bà con;
14Dông loạn mịt mù, hiêu chạnh tủi, bỡi vì ai nên dứt niềm mày mỏ.
Môn sầu héo dọt, cám phô loài xót xáy chốn ô nê,
15Ráy ủ tàn bông, thương hài cốt trần truồng nơi vỏ lộ.
Ngồi trót đời chíp miệng, cóc khô. cóc chẳng thấy giàu,
16Nằm một giấc phủi tay, cóc rác cóc dà hết khó.
Hỡi ôi! tiếc thay!