Giang tây

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Giang tây - 江西
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

自古洪都稱勝地
今朝客裡暫相過
煙收南浦暗光好
日落西山暮景佳
告訐成風憐俗薄
詞章有學中科多
旌揚鐵柱今猶在
碑刻千年蘚已花

Tự cổ Hồng đô[1] xưng thắng địa ;
Kim triêu khách lý tạm tương qua.
Yên thu Nam phố[2] tình quang hảo ;
Nhật lạc Tây sơn[2] mộ cảnh gia (giai).
Cáo yết thành phong lân tục bạc ;
Từ chương hữu học trúng khoa đa.
Tinh dương thiết trụ[3] kim do tại ;
Bi khắc[3] thiên niên tiển dĩ hoa.

Từ xưa Hồng-đô có tiếng là thắng địa ;
Sáng hôm nay trên đường khách tạm qua đây.
Khói nhóm ở Nam-phố, ánh sáng trời tạnh đẹp ;
Mặt trời lặn ở Tây-sơn; cảnh chiều hôm xinh.
Kiện cáo thành thói, thương hại phong tục bạc ;
Học từ chương giỏi, thi đậu nhiều người.
Cột sắt nêu khen nay hãy còn ;
Bia khắc nghìn năm rêu đã lốm đốm.

   




Chú thích

  1. Hồng đô: tên riêng của thành Nam Xương, tỉnh lỵ tỉnh Giang Tây của Trung Quốc
  2. a ă Nam phố là bến ở phía nam, Tây sơn là núi ở phía tây, hai cảnh ở thành Nam Xương
  3. a ă Cột sắtbia đá là hai thắng tích của thành, chưa rõ là để kỷ niệm cái gì