50%

Biên dịch:Hiến chương Liên Hiệp Quốc

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Hiến chương Liên Hiệp Quốc  (1945) 
của Liên Hiệp Quốc, do Wikisource dịch từ tiếng Anh
Hiến chương Liên Hiệp Quốchiến pháp của Liên Hiệp Quốc. Nó được kí kết trong Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Tổ chức Quốc tế (United Nations Conference on International Organization) tại San Fransisco, California ngày 26 tháng 6 năm 1945 bởi 50 nước thành viên đầu tiên, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 10 năm 1945 sau khi được phê chuẩn bởi 5 nước thành viên sáng lập – Trung Hoa Dân Quốc, Liên Bang Xô Viết, Pháp, Anh, Hoa Kỳ – và phần đông các nước khác.

Trích dẫn từ Hiến chương Liên Hiệp Quốc của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở.

Lời mở đầu[sửa]

CHÚNG TÔI, NHÂN DÂN CÁC QUỐC GIA LIÊN HIỆP, QUYẾT TÂM

  • phòng ngừa cho những thế hệ tương lai khỏi thảm hoạ chiến tranh, như đã xảy ra hai lần trong đời chúng ta và gây cho nhân loại đau thương không kể xiết, và
  • khẳng định lại sự tin tưởng vào những quyền cơ bản của con người, vào nhân phẩm và giá trị của con người, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn bé, và
  • tạo mọi điều kiện cần thiết để giữ gìn công lý và tôn trọng những nghĩa vụ do những hiệp ước và các điều luật luật quốc tế khác đặt ra, và
  • thúc đẩy sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nền tự do rộng rãi hơn,

VÀ VÌ NHỮNG MỤC ĐÍCH NÊU TRÊN

  • tôn trọng lẫn nhau và chung sống hòa trên tinh thần láng giềng thân thiện, và
  • đoàn kết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và
  • bằng cách thừa nhận những nguyên tắc và đưa ra những biện pháp, bảo đảm không dùng vũ lực, trừ trường hợp vì lợi ích chung, và
  • sử dụng cơ chế quốc tế để thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội của tất cả mọi người,

ĐÃ QUYẾT ĐỊNH TẬP TRUNG MỌI NỖ LỰC CỦA CHÚNG TÔI ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG MỤC ĐÍCH ĐÓ.

Vì vậy, các Chính phủ của chúng tôi, thông qua các đại diện có đủ thẩm quyền hợp lệ, họp tại thành phố San Francisco, đã nhất trí giới thiệu Hiến chương Liên Hiệp Quốc và từ đây lập ra một tổ chức quốc tế lấy tên là Liên Hiệp Quốc.

Chương I - Mục đích và Nguyên tắc[sửa]

Điều 1[sửa]

Mục đích của Liên Hiệp Quốc là:

1. Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và để đạt được mục đích đó: tiến hành những biện pháp tập thể có hiệu quả nhằm ngăn chặn và loại trừ các mối đe dọa hòa bình, nhằm đập tan mọi hành vi xâm lược và phá hoại hòa bình khác, điều chỉnh hoặc giải quyết các tranh chấp quốc tế hoặc những tình huống có thể dẫn đến sự phá hoại hòa bình, bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với các nguyên tắc của công lý và luật pháp quốc tế;

2. Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết của các dân tộc, và tiến hành những biện pháp phù hợp khác để củng cố hòa bình thế giới;

3. Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo, và trong việc thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng các quyền của con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hoặc tôn giáo; và

4. Trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc, nhằm đạt được những mục đích chung nói trên.

Điều 2[sửa]

Để đạt được những Mục đích nêu ở điều 1, Liên Hiệp Quốc và các Thành viên sẽ hành động phù hợp với những nguyên tắc sau đây:

1. Liên Hiệp Quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các Thành viên.

2. Tất cả các Thành viên đều phải nhiệt tình thực thi những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo Hiến chương này, nếu muốn hưởng toàn bộ các quyền và ưu đãi do vị trí thành viên đem lại.

3. Tất cả các Thành viên giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, theo cách không làm nguy hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý.

4. Tất cả các Thành viên từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào, hoặc bằng cách khác trái với những Mục đích của Liên Hiệp Quốc.

5. Tất cả các Thành viên phải hỗ trợ đầy đủ cho Liên Hiệp Quốc trong mọi hành động mà Liên Hiệp Quốc áp dụng theo đúng Hiến chương này và từ bỏ việc giúp đỡ bất cứ quốc gia nào đang bị Liên Hiệp Quốc áp dụng các hành động ngăn chặn hoặc cưỡng chế;

6. Liên Hiệp Quốc sẽ đảm bảo rằng các quốc gia không phải là Thành viên cũng hành động theo những nguyên tắc này, nếu như điều đó là cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới;

7. Không có bất kỳ điều gì trong Hiến chương này cho phép Liên Hiệp Quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất cứ quốc gia nào, hoặc đòi hỏi các Thành viên phải đưa những công việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chương; tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến việc thi hành những biện pháp cưỡng chế nói ở Chương VII.

Chương II - Thành viên[sửa]

Điều 3[sửa]

Những Thành viên của Liên Hiệp Quốc là những quốc gia, hoặc đã tham dự Hội nghị về Tổ chức Quốc tế Liên Hiệp Quốc tại San Francisco, hoặc trước đó đã ký vào bản Tuyên ngôn Liên Hiệp Quốc ngày 1 tháng 1 năm 1942, ký và phê chuẩn Hiến chương này theo Điều 110.

Điều 4[sửa]

1. Tất cả các quốc gia yêu chuộng hòa bình khác thừa nhận những nghĩa vụ quy định trong Hiến chương này, và được Liên Hiệp Quốc xét thấy có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn những nghĩa vụ ấy, đều có thể trở thành thành viên của Liên Hiệp Quốc;

2. Việc kết nạp bất cứ một quốc gia nào nói trên vào Liên Hiệp Quốc được quyết định bởi Đại Hội đồng, sau khi có kiến nghị của Hội đồng Bảo an;

Điều 5[sửa]

Nếu thành viên Liên Hiệp Quốc nào bị Hội đồng Bảo an áp dụng một biện pháp phòng ngừa hay cưỡng chế thì Đại hội đồng có quyền, sau khi có kiến nghị của Hội đồng Bảo an, đình chỉ việc sử dụng các quyền và ưu đãi của thành viên đó. Việc sử dụng các quyền và ưu đãi đó có thể được Hội đồng Bảo an cho phục hồi.

Điều 6[sửa]

Nếu một thành viên Liên Hiệp Quốc vi phạm một cách có hệ thống những nguyên tắc nêu trong Hiến chương này thì có thể bị Đại Hội đồng khai trừ khỏi Liên Hiệp Quốc, sau khi có kiến nghị của Hội đồng Bảo an.

Chương III - Các cơ quan[sửa]

Điều 7[sửa]

1. Các cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc là:

  • Đại Hội đồng
  • Hội đồng Bảo an
  • Hội đồng Kinh tế và Xã hội
  • Hội đồng Quản thác
  • Toà án Quốc tế
  • Ban thư ký

2. Những cơ quan giúp việc nếu xét thấy cần thiết, có thể được thành lập phù hợp theo Hiến chương này.

Điều 8[sửa]

Liên Hiệp Quốc không định ra một sự hạn chế nào đối với nam giới hoặc phụ nữ, trong những điều kiện ngang nhau, đảm nhiệm mọi chức vụ trong các cơ quan chính và các cơ quan giúp việc của Liên Hiệp Quốc.

Chương IV - Đại hội đồng[sửa]

Thành phần[sửa]

Điều 9[sửa]

1. Đại hội đồng gồm tất cả các Thành viên của Liên Hiệp Quốc.

2. Mỗi Thành viên có không quá 5 đại biểu ở Đại hội đồng.

Chức năng và quyền hạn[sửa]

Điều 10[sửa]

Đại hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi Hiến chương này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào được ghi trong Hiến chương này và có thể, trừ những quy định ở Điều 12, ra những kiến nghị về những vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên Hiệp Quốc hay Hội đồng Bảo an hoặc cho cả các thành viên Liên Hiệp Quốc và Hội đồng Bảo an.

Điều 11[sửa]

1. Đại hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những nguyên tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên Hiệp Quốc, hay cho Hội đồng Bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên Hiệp Quốc và Hội đồng Bảo an.

2. Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế do bất kỳ thành viên nào của Liên Hiệp Quốc, hoặc do Hội đồng Bảo an, hay một quốc gia không phải là thành viên của Liên Hiệp Quốc, đưa ra trước Đại hội đồng, theo Điều 35 khoản 2 và trừ những quy định ở Điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại ấy với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng Bảo an, hay với cả những quốc gia hữu quan và Hội đồng Bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc loại này cần phải có một hành động thì Đại hội đồng chuyển lại cho Hội đồng Bảo an trước hoặc sau khi thảo luận.

3. Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng Bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến hòa bình và an ninh quốc tế.

4. Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung của Điều 10.

Điều 12[sửa]

1. Khi Hội đồng Bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương này quy định đối với một vụ tranh chấp hay một tình huống nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị nào về tranh chấp hay tình huống ấy, trừ phi được Hội đồng Bảo an yêu cầu;

2. Tại mỗi khóa họp của Đại hội đồng, Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng Bảo an, báo cho Đại hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế mà Hội đồng Bảo an đang xem xét, khi nào Hội đồng Bảo an thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng thư ký cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các Thành viên Liên Hiệp Quốc biết nếu Đại hội đồng không họp.

Điều 13[sửa]

1. Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:

a. thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và khuyến khích sự đổi mới các điều luật quốc tế theo hướng tiến bộ và việc soạn thảo nó;
b. thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và hỗ trợ việc thực hiện các quyền con người và các tự do cơ bản đối với mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo.

2. Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại hội đồng có liên quan đến những vấn đề ghi ở khoản 1 (b) trên đây được quy định trong các Chương IXX.

Điều 14[sửa]

Phù hợp với những quy định ở Điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị những biện pháp thích hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự nhận xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho các quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm những quy định về các Mục đích và Nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc ghi trong Hiến chương này.

Điều 15[sửa]

1. Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt của Hội đồng Bảo an; các báo cáo đó tường trình những biện pháp mà Hội đồng Bảo an đã quyết định hoặc đã thi hành để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;

2. Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo của các cơ quan khác của Liên Hiệp Quốc.

Điều 16[sửa]

Về chế độ Quản thác quốc tế, Đại hội đồng thực hiện những chức năng quy định cho Đại hội đồng được ghi ở những Chương XIIXIII, kể cả việc chuẩn y những hiệp định về quản thác, có liên quan đến những khu vực không được ấn định là khu vực chiến lược.

Điều 17[sửa]

1. Đại hội đồng xem xét và phê chuẩn ngân sách của Liên Hiệp Quốc.

2. Các Thành viên của Liên Hiệp Quốc thanh toán những chi phí của Liên Hiệp Quốc theo sự phân bổ của Đại hội đồng;

3. Đại hội đồng xem xét và phê chuẩn mọi hiệp định về tài chính và ngân sách ký với những tổ chức chuyên môn nói ở Điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính của các tổ chức chuyên môn này để đưa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.

Bỏ phiếu[sửa]

Điều 18[sửa]

1. Mỗi thành viên của Đại hội đồng có một phiếu;

2. Những nghị quyết của Đại hội đồng về những vấn đề quan trọng phải được thông qua theo đa số hai phần ba số thành viên có mặt và bỏ phiếu. Những vấn đề đó là: những kiến nghị có liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, việc bầu các ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an, việc bầu các ủy viên của Hội đồng Kinh tế và Xã hội, việc bầu các ủy viên của Hội đồng Quản thác theo khoản 1 (c) của Điều 86, kết nạp các Thành viên mới vào Liên Hiệp Quốc, đình chỉ các quyền và ưu đãi của các thành viên, khai trừ Thành viên, những vấn đề thuộc về hoạt động của hệ thống quản thác, và những vấn đề ngân sách.

3. Những nghị quyết về các vấn đề khác, kể cả việc ấn định những loại vấn đề mới cần phải được giải quyết theo đa số hai phần ba, sẽ được quyết định theo đa số các thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu.

Điều 19[sửa]

Thành viên nào của Liên Hiệp Quốc nợ những khoản tiền đóng góp của mình cho Liên Hiệp Quốc sẽ bị tước bỏ quyền bỏ phiếu ở Đại hội đồng, nếu số tiền nợ bằng hoặc nhiều hơn số tiền mà quốc gia đó đóng góp trong hai năm qua. Tuy nhiên, Đại hội đồng có thể cho phép nước thành viên ấy được bỏ phiếu, nếu Đại hội đồng xét thấy sự chậm trễ đó là do những yếu tố vượt quá tầm kiểm soát của thành viên ấy.

Thủ tục[sửa]

Điều 20[sửa]

Đại hội đồng họp một khóa thường kỳ hàng năm và họp những khóa bất thường khi cần thiết. Những khóa họp bất thường sẽ do Tổng thư ký triệu tập theo yêu cầu của Hội đồng Bảo an hoặc của đa số các Thành viên Liên Hiệp Quốc.

Điều 21[sửa]

Đại hội đồng tự quy định những quy tắc thủ tục của mình. Đại hội đồng bầu Chủ tịch cho từng khóa họp.

Điều 22[sửa]

Đại hội đồng có thể thành lập những cơ quan giúp việc mà Đại hội đồng xét thấy là cần thiết cho việc thực hiện các chức năng của mình.

Chương V - Hội đồng Bảo an[sửa]

Thành phần[sửa]

Điều 23[sửa]

1. Hội đồng Bảo an gồm mười lăm Thành viên Liên Hiệp Quốc. Trung Hoa Dân quốc, Pháp, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là những ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an. Đại hội đồng sẽ bầu ra mười Thành viên khác của Liên Hiệp Quốc để trở thành những ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an. Trong việc bầu cử này, trước hết Đại hội đồng lưu ý đến sự đóng góp của các thành viên Liên Hiệp Quốc vào việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế và các mục đích khác của Liên Hiệp Quốc, cũng như lưu ý đến sự phân bố công bằng theo khu vực địa lý.

2. Những ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an được bầu ra với nhiệm kỳ hai năm. Trong lần bầu cử các ủy viên không thường trực đầu tiên sau khi tổng số ủy viên của Hội đồng Bảo an được nâng lên từ mười một đến mười lăm, thì hai trong số bốn ủy viên bổ sung sẽ được bầu với nhiệm kỳ một năm. Những ủy viên vừa mãn nhiệm không được bầu lại ngay.

3. Mỗi ủy viên của Hội đồng Bảo an có một đại diện.

Chức năng và quyền hạn[sửa]

Điều 24[sửa]

1. Để đảm bảo cho Liên Hiệp Quốc hành động nhanh chóng và có hiệu quả, các Thành viên trao cho Hội đồng Bảo an trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và thừa nhận rằng, khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm ấy đặt ra, thì Hội đồng Bảo an hành động với tư cách thay mặt cho các thành viên của Liên Hiệp Quốc;

2. Trong khi thực hiện những nghĩa vụ đó, Hội đồng Bảo an hành động theo đúng những Mục đích và Nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc. Những quyền hạn nhất định được trao cho Hội đồng Bảo an để Hội đồng Bảo an có thể làm tròn những nghĩa vụ ấy, được quy định ở các Chương VI, VII, VIIIXII;

3. Hội đồng Bảo an trình Đại hội đồng xem xét các báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt khi cần.

Điều 25[sửa]

Các Thành viên Liên Hiệp Quốc đồng ý phục tùng và thực hiện những quyết định phù hợp với Hiến chương này của Hội đồng Bảo an.

Điều 26[sửa]

Để thúc đẩy việc thiết lập và duy trì hòa bình bằng cách chỉ dùng một số tối thiểu nhân lực và tài nguyên kinh tế thế giới vào vũ trang, Hội đồng Bảo an có trách nhiệm, với sự giúp đỡ của Ủy ban Tham mưu Quân sự được quy định ở Điều 47, khởi thảo những kế hoạch xây dựng quy tắc vũ trang để trình lên các Thành viên Liên Hiệp Quốc.

Bỏ phiếu[sửa]

Điều 27[sửa]

1. Mỗi thành viên Hội đồng Bảo an có một lá phiếu.

2. Những nghị quyết của Hội đồng Bảo an về các vấn đề thủ tục được thông qua khi chín ủy viên bỏ phiếu thuận;

3. Những nghị quyết của Hội đồng Bảo an về những vấn đề khác được thông qua sau khi chín ủy viên của Hội đồng Bảo an, trong đó có tất cả các ủy viên thường trực không bỏ phiếu chống; miễn là, theo Chương VI và khoản 3 Điều 52, bên liên quan trong tranh chấp sẽ bỏ phiếu trắng.

Thủ tục[sửa]

Điều 28[sửa]

1. Hội đồng Bảo an sẽ được tổ chức như thế nào đó để có thể thực hiện được chức năng của mình một cách liên tục. Để đạt được mục đích ấy, mỗi ủy viên Hội đồng Bảo an phải luôn luôn có đại diện tại trụ sở Liên Hiệp Quốc.

2. Hội đồng Bảo an nhóm họp thường kỳ, trong những phiên họp này, mỗi ủy viên tùy theo ý mình có thể cử hoặc một thành viên chính phủ hoặc một đại diện đặc biệt nào khác;

3. Các cuộc họp của Hội đồng Bảo an có thể được tiến hành không những chỉ ở trụ sở của Liên Hiệp Quốc, mà còn ở bất kỳ nơi nào nếu Hội đồng Bảo an xét thấy thuận tiện nhất cho công việc của mình.

Điều 29[sửa]

Hội đồng Bảo an có thể thành lập những cơ quan giúp việc, nếu xét thấy cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình.

Điều 30[sửa]

Hội đồng Bảo an quy định những quy tắc thủ tục cho mình, trong đó có thủ tục bầu Chủ tịch Hội đồng.

Điều 31[sửa]

Bất kỳ Thành viên nào của Liên Hiệp Quốc không phải là ủy viên của Hội đồng Bảo an đều có thể tham dự, nhưng không có quyền bỏ phiếu, các phiên thảo luận về bất cứ vấn đề nào được đưa ra Hội đồng Bảo an khi Hội đồng xét thấy quyền lợi của Thành viên đó có thể bị tác động sâu sắc.

Điều 32[sửa]

Bất kỳ Thành viên nào của Liên Hiệp Quốc không phải là ủy viên Hội đồng Bảo an, hay bất kỳ quốc gia nào không phải là thành viên của Liên Hiệp Quốc, nếu là đương sự trong cuộc tranh chấp mà Hội đồng Bảo an xem xét, sẽ được mời tham dự, nhưng không có quyền bỏ phiếu, trong những cuộc thảo luận về các cuộc tranh chấp ấy. Hội đồng Bảo an tạo điều kiện thuận lợi, mà Hội đồng xét thấy là hợp lý, cho những quốc gia không là thành viên của Liên Hiệp Quốc, trong việc tham gia các cuộc thảo luận nói trên.

Chương VI - Giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp[sửa]

Điều 33[sửa]

1. Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình.

2. Hội đồng Bảo an, nếu thấy cần thiết, sẽ yêu cầu các đương sự giải quyết tranh chấp của họ bằng các biện pháp nói trên.

Điều 34[sửa]

Hội đồng Bảo an có thẩm quyền điều tra mọi tranh chấp hoặc mọi tình huống có thể dẫn đến sự bất hòa quốc tế hoặc tạo ra tranh chấp, để xác định xem tranh chấp ấy hoặc tình huống ấy nếu kéo dài có thể đe dọa đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế hay không.

Điều 35[sửa]

1. Mọi thành viên Liên Hiệp Quốc đều có thể lưu ý Hội đồng Bảo an hoặc Đại hội đồng về một vụ tranh chấp hay một tình huống có tính chất như ở Điều 34;

2. Một quốc gia không phải là thành viên Liên Hiệp Quốc có thể lưu ý Hội đồng Bảo an hoặc Đại hội đồng về mọi tranh chấp mà trong đó họ là đương sự, miễn là quốc gia này thừa nhận những nghĩa vụ giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp như Hiến chương này quy định, để kết thúc vụ tranh chấp đó;

3. Theo Điều này, Đại hội đồng sẽ giải quyết những việc mà Đại hội đồng được lưu ý, và phải tuân theo những quy định tại các Điều 1112.

Điều 36[sửa]

1. Trong bất kỳ giai đoạn nào của vụ tranh chấp nói ở Điều 33 hoặc của tình huống có bản chất tương tự, Hội đồng Bảo an có thẩm quyền kiến nghị những thủ tục hoặc những phương thức giải quyết thích đáng.

2. Hội đồng Bảo an chú trọng mọi thủ tục do các bên đương sự đã áp dụng để giải quyết tranh chấp ấy.

3. Khi đưa ra kiến nghị trên cơ sở Điều này, Hội đồng Bảo an phải lưu ý đối với những tranh chấp có tính chất pháp lý, thông thường, các đương sự phải đưa các tranh chấp ấy ra Tòa án Quốc tế theo đúng Quy chế của Tòa án.

Điều 37[sửa]

1. Nếu các đương sự trong vụ tranh chấp có tính chất nói ở Điều 33 thất bại trong việc giải quyết tranh chấp này bằng những phương pháp ghi trong Điều đó, thì các đương sự sẽ đưa vụ tranh chấp ấy ra Hội đồng Bảo an.

2. Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy sự kéo dài các vụ tranh chấp ấy, trên thực tế, có thể đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế thì Hội đồng Bảo an quyết định xem có nên hành động theo Điều 36 hay không, hoặc kiến nghị các điều khoản giải quyết tranh chấp mà Hội đồng Bảo an cho là hợp lý.

Điều 38[sửa]

Hội đồng Bảo an có thẩm quyền đưa ra những kiến nghị mà không làm tổn hại đến nội dung các Điều 36, 37 nhằm giải quyết hòa bình mọi vụ tranh chấp cho các bên đương sự trong các vụ tranh chấp đó nếu họ yêu cầu.

Chương VII - Hành động trong trường hợp hòa bình bị đe doạ, bị phá hoại hoặc có hành vi xâm lược[sửa]

Điều 39[sửa]

Hội đồng Bảo an xác định sự tồn tại mọi sự đe doạ hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với các Điều 4142 để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.

Điều 40[sửa]

Để ngăn chặn tình thế trở nên nghiêm trọng hơn, Hội đồng Bảo an có thẩm quyền, trước khi đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định áp dụng các biện pháp như tại Điều 39, yêu cầu các bên đương sự thi hành các biện pháp tạm thời mà Hội đồng Bản an xét thấy cần thiết hoặc nên làm. Những biện pháp tạm thời đó phải không phương hại đến các quyền, nguyện vọng hoặc tình trạng của các bên hữu quan. Hội đồng Bảo an sẽ lưu ý thích đáng đến việc không thi hành những biện pháp tạm thời ấy.

Điều 41[sửa]

Hội đồng Bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được áp dụng mà không liên quan tới việc sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành viên của Liên Hiệp Quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện liên lạc khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.

Điều 42[sửa]

Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở Điều 41 là không thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội đồng Bảo an có thẩm quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng Bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những chiến dịch khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các Thành viên Liên Hiệp Quốc thực hiện.

Điều 43[sửa]

1. Để góp phần vào việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, theo yêu cầu của Hội đồng Bảo an và phù hợp với những hiệp ước đặc biệt hoặc các hiệp ước cần thiết cho việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, tất cả các nước thành viên Liên Hiệp Quốc có nghĩa vụ cung cấp cho Hội đồng Bảo an những lực lượng vũ trang, sự yểm trợ, và mọi phương tiện khác, kể cả việc cho phép quân đội Liên Hiệp Quốc đi qua lãnh thổ của mình.

2. Những hiệp định nói trên sẽ ấn định số lượng và binh chủng quân đội, mức độ chuẩn bị, sự bố trí và tính chất các phương tiện dịch vụ và giúp đỡ trang bị cho quân đội này.

3. Các cuộc đàm phán về ký kết một hay những hiệp định nói trên sẽ được tiến hành trong thời gian càng sớm càng tốt, theo sáng kiến của Hội đồng Bảo an. Các hiệp định này sẽ được ký kết giữa Hội đồng Bảo an với một hoặc một nhóm Thành viên của Liên Hiệp Quốc và phải được các nước ký kết phê chuẩn theo quy định trong quy trình hợp hiến của từng nước.

Điều 44[sửa]

Khi Hội đồng Bảo an đã quyết định dùng vũ lực, thì trước khi yêu cầu một Thành viên không có đại diện ở Hội đồng Bảo an cung cấp các lực lượng vũ trang để thi hành những nghĩa vụ đã cam kết theo Điều 43, Hội đồng Bảo an phải mời Thành viên đó, nếu họ muốn, tham gia việc định ra những nghị quyết của Hội đồng Bảo an về sơ bộ sử dụng lực lượng vũ trang của Thành viên ấy.

Điều 45[sửa]

Với mục đích đảm bảo cho Liên Hiệp Quốc có thể áp dụng những biện pháp quân sự khẩn cấp, các Thành viên phải báo động cho một số phi đội không quân vào tư thế sẵn sàng chiến đấu nhằm phối hợp các hành động quốc tế có tính chất cưỡng chế. Số lượng, mức độ chuẩn bị và kế hoạch phối hợp hành động của các phi đội này sẽ được Hội đồng Bảo an, với sự giúp đỡ của Ủy ban Tham mưu Quân sự, ấn định theo những hiệp ước đặc biệt nói ở Điều 43.

Điều 46[sửa]

Những kế hoạch sử dụng lực lượng vũ trang sẽ do Hội đồng Bảo an đề ra với sự giúp đỡ của Ủy ban Tham mưu Quân sự.

Điều 47[sửa]

1. Ủy ban Tham mưu Quân sự sẽ được thành lập để tư vấn và giúp Hội đồng Bảo an về mọi vấn đề có liên quan đến các yêu cầu quân sự của Hội đồng Bảo an nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, về việc tuyển dụng và chỉ huy những lực lượng quân sự đặt dưới quyền điều hành của Hội đồng Bảo an, cũng như về vấn đề hạn chế vũ trang và giải trừ quân bị.

2. Ủy ban Tham mưu Quân sự gồm có các Tham mưu trưởng của các ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an hay đại diện của các Tham mưu trưởng ấy. Ủy ban tham mưu quân sự có thể mời bất cứ thành viên nào của Liên Hiệp Quốc không có đại diện thường trực trong Ủy ban hợp tác với mình, khi xét thấy cần thiết có sự tham gia của thành viên này vào trong công việc của Ủy ban, để Ủy ban tham mưu thực hiện được nhiệm vụ của mình.

3. Dưới quyền của Hội đồng Bảo an, Ủy ban tham mưu quân sự chịu trách nhiệm về việc chỉ huy chiến lược tất cả những lực lượng vũ trang thuộc quyền điều hành của Hội đồng Bảo an. Những vấn đề về việc chỉ huy các lực lượng ấy sẽ được quy định cụ thể sau.

4. Ủy ban Tham mưu quân sự, dưới sự đồng ý của Hội đồng Bảo an và sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức, khu vực tương ứng, có thể lập ra các tiểu ban khu vực.

Điều 48[sửa]

1. Những hành động cần thiết cho việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng Bảo an để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế sẽ do tất cả các Thành viên hay một số Thành viên của Liên Hiệp Quốc thực hiện, tùy vào nghị quyết của Hội đồng Bảo an.

2. Những nghị quyết ấy sẽ do các Thành viên của Liên Hiệp Quốc trực tiếp thi hành hay thi hành bằng những hành động của họ trong các tổ chức quốc tế thích hợp mà họ là thành viên.

Điều 49[sửa]

Các Thành viên Liên Hiệp Quốc cần phải hợp tác tương trợ lẫn nhau trong việc thi hành các biện pháp đã được Hội đồng Bảo an quyết định.

Điều 50[sửa]

Nếu Hội đồng Bảo an áp dụng những biện pháp đề phòng hoặc cưỡng bức với một quốc gia nào đó, bất cứ một quốc gia nào khác dù là thành viên của Liên Hiệp Quốc hay không, nếu gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế, do sự thi hành những biện pháp nói trên gây ra, có quyền đề xuất lên Hội đồng Bảo an về việc giải quyết những khó khăn ấy.

Điều 51[sửa]

Không có một điều khoản nào trong Hiến chương này làm tổn hại đến quyền tự vệ cá nhân hay tập thể chính đáng trong trường hợp Thành viên Liên Hiệp Quốc bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng Bảo an áp dụng những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp mà các Thành viên Liên Hiệp Quốc áp dụng trong quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho Hội đồng Bảo an và không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng Bảo an, chiểu theo Hiến chương này, đối với việc Hội đồng Bảo an áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.

Chương VIII - Những Hiệp định khu vực[sửa]

Điều 52[sửa]

1. Không một quy định nào trong Hiến chương này cản trở sự tồn tại của những Hiệp định hoặc những tổ chức khu vực nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế bằng những hành động có tính chất khu vực, miễn là những hiệp định hoặc tổ chức ấy và những hoạt động của chúng phù hợp với Mục đích và Nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc.

2. Các Thành viên Liên Hiệp Quốc ký kết những hiệp định hoặc lập ra những tổ chức này phải cố gắng hết sức để giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp có tính khu vực thông qua những hiệp định hoặc những tổ chức đó, trước khi đưa những tranh chấp này lên Hội đồng Bảo an.

3. Hội đồng Bảo an cần phải khuyến khích sự thúc đẩy việc giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp có tính chất khu vực, bằng cách sử dụng những hiệp định hoặc các tổ chức khu vực, hoặc theo sáng kiến của các nước hữu quan, hoặc do Hội đồng Bảo an giao lại.

4. Điều này không làm tổn hại đến việc thi hành các Điều 3435.

Điều 53[sửa]

1. Hội đồng Bảo an, nếu thấy cần thiết, sẽ sử dụng những hiệp định hoặc các tổ chức khu vực để thi hành những hành động cưỡng chế dưới sự điều khiển của mình. Tuy nhiên, không một hành động cưỡng chế nào được thi hành chiểu theo những hiệp định hay do những tổ chức khu vực quy định, nếu không được Hội đồng Bảo an cho phép, trừ những biện pháp chống lại bất kỳ một quốc gia thù địch nào theo quy định ở khoản 2 Điều này hoặc những biện pháp quy định ở Điều 107, hoặc trong những hiệp ước khu vực thi hành một lần nữa chính sách xâm lược, cho đến khi Liên Hiệp Quốc có thể, theo lời yêu cầu của các chính phủ hữu quan, được giao nhiệm vụ ngăn chặn một sự xâm lược mới của một quốc gia như thế.

2. Thuật ngữ quốc gia thù địch dùng ở khoản 1 Điều này áp dụng cho bất cứ quốc gia nào trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ II, đã là kẻ thù của cứ nước nào ký kết Hiến chương này.

Điều 54[sửa]

Hội đồng Bảo an phải thường xuyên thông báo một cách đầy đủ những tin tức về mọi hành động đã được tiến hành hay đang có dự định tiến hành theo những hiệp định khu vực hay do những tổ chức khu vực, để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

Chương IX - Hợp tác quốc tế về kinh tế, xã hội[sửa]

Điều 55[sửa]

Với mục đích nhằm tạo những điều kiện ổn định và tốt đẹp cần thiết để duy trì những quan hệ hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc, dựa trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc, Liên Hiệp Quốc khuyến khích:

a. nâng cao mức sống, công ăn việc làm đầy đủ và những điều kiện tiến bộ và phát triển trong lĩnh vực kinh tế, xã hội;
b. giải quyết những vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, y tế và những vấn đề liên quan khác; và sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa và giáo dục; và
c. tôn trọng và tuân thủ triệt để các quyền con người và các quyền tự do cơ bản của tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hay tôn giáo.

Điều 56[sửa]

Tất cả Thành viên Liên Hiệp Quốc phải cam kết bằng các hành động chung hoặc riêng trong sự nghiệp hợp tác với Liên Hiệp Quốc để đạt được những mục đích ở Điều 55.

Điều 57[sửa]

1. Các tổ chức chuyên môn khác nhau, được thành lập bằng các thỏa thuận và có trách nhiệm quốc tế rộng rãi, như đã ghi trong điều lệ của tổ chức ấy, trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và trong những lĩnh vực liên quan khác, sẽ có quan hệ với Liên Hiệp Quốc theo những quy định của Điều 63.

2. Các tổ chức có quan hệ với Liên Hiệp Quốc như vậy, trong những điều tiếp theo, được gọi là các tổ chức chuyên môn.

Điều 59[sửa]

Liên Hiệp Quốc, khi cần, sẽ đề xướng cuộc đàm phán giữa các quốc gia hữu quan để thành lập các tổ chức chuyên môn mới, cần thiết để đạt được những mục đích nói ở Điều 55.

Điều 60[sửa]

Trách nhiệm thi hành những chức năng của Liên Hiệp Quốc nêu ở chương này được giao cho Đại hội đồng và Hội đồng Kinh tế và Xã hội, đặt dưới quyền của Đại hội đồng. Để đạt được mục đích đó, Hội đồng Kinh tế và Xã hội sẽ sử dụng những quyền hạn được giao như ghi ở Chương X.

Chương X - Hội đồng Kinh tế và Xã hội[sửa]

Thành phần[sửa]

Điều 61[sửa]

1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội gồm năm mươi tư Thành viên Liên Hiệp Quốc do Đại hội đồng bầu ra.

2. Theo quy định của khoản 3, mỗi năm có mười tám ủy viên Hội đồng Kinh tế và Xã hội được bầu với thời hạn ba năm. Những ủy viên vừa mãn hạn có thể được bầu lại ngay.

3. Ngay trong lần bầu thứ nhất, sau khi nâng số lượng ủy viên Hội đồng Kinh tế và Xã hội từ hai mươi bảy lên năm mươi tư, ngoài các ủy viên được bầu để thay thế cho chín ủy viên hết nhiệm kỳ vào cuối năm đó, sẽ bầu thêm hai mươi bảy ủy viên nữa. Trong số hai mươi bảy ủy viên bổ sung này, nhiệm kỳ của chín ủy viên được bầu như vậy sẽ kéo dài trong một năm, và chín ủy viên khác là hai năm, theo hiệp định của Đại hội đồng.

4. Mỗi ủy viên của Hội đồng Kinh tế và Xã hội có một đại diện ở Hội đồng.

Chức năng và quyền hạn[sửa]

Điều 62[sửa]

1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền tiến hành hoặc đề xướng những nghiên cứu và báo cáo liên quan đến các vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế và những lĩnh vực liên quan khác, và có thể gửi những kiến nghị về các vấn đề đó cho Đại hội đồng, các Thành viên Liên Hiệp Quốc và các tổ chức chuyên môn hữu quan.

2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền đưa ra những kiến nghị nhằm khuyến khích sự tôn trọng và tuân thủ các quyền con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người.

3. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền chuẩn bị những dự thảo điều ước về các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình để trình Đại hội đồng.

4. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền triệu tập những hội nghị quốc tế về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, theo các thủ tục do Liên Hiệp Quốc quy định.

Điều 63[sửa]

1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền ký kết với bất kỳ một tổ chức nào nói ở Điều 59 những hiệp định quy định các điều kiện quan hệ giữa các tổ chức ấy với Liên Hiệp Quốc. Các hiệp định này phải được Đại hội đồng thông qua.

2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền phối hợp hoạt động với các tổ chức chuyên môn bằng cách tư vấn và kiến nghị cho các tổ chức này cũng như bằng cách đưa ra kiến nghị cho Đại hội đồng và các Thành viên Liên Hiệp Quốc.

Điều 64[sửa]

1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền thực hiện các bước thích hợp để thu thập các báo cáo thường kỳ của các tổ chức chuyên môn. Nó có quyền ký với các Thành viên Liên Hiệp Quốc và các tổ chức chuyên môn những hiệp định về việc thu thập các báo cáo theo những bước đã được áp dụng để thi hành những nghị quyết của Đại hội đồng và của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc.

2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền báo cáo cho Đại hội đồng những nhận xét của mình về các báo cáo ấy.

Điều 65[sửa]

Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thẩm quyền cung cấp những tin tức cho Hội đồng Bảo an và giúp Hội đồng Bảo an, nếu Hội đồng Bảo an yêu cầu.

Điều 66[sửa]

1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội thực hiện các chức năng thuộc thẩm quyền của mình, có liên quan đến việc chấp hành những kiến nghị của Đại hội đồng.

2. Với sự đồng ý của Đại hội đồng, Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể làm những việc do các Thành viên Liên Hiệp Quốc hoặc các tổ chức chuyên môn yêu cầu.

3. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có nghĩa vụ thực hiện những chức năng khác được quy định trong Hiến chương này, hoặc có thể được Đại hội đồng giao cho.

Bỏ phiếu[sửa]

Điều 67[sửa]

1. Mỗi ủy viên của Hội đồng Kinh tế và Xã hội có một lá phiếu.

2. Những nghị quyết của Hội đồng Kinh tế và Xã hội được thông qua theo đa số phiếu của các ủy viên có mặt và bỏ phiếu.

Thủ tục[sửa]

Điều 68[sửa]

Hội đồng Kinh tế và Xã hội thành lập các ban trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội và để tăng cường các quyền con người, kể cả thành lập các ban khác cần thiết cho việc thi hành những chức năng của Hội đồng.

Điều 69[sửa]

Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể mời bất kỳ Thành viên nào của Liên Hiệp Quốc tham dự, nhưng không có quyền bỏ phiếu, các cuộc thảo luận của Hội đồng về vấn đề có liên quan đến Thành viên đó.

Điều 70[sửa]

Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể sắp xếp để các đại diện của các tổ chức chuyên môn được tham dự, nhưng không có quyền bỏ phiếu, trong các cuộc thảo luận của Hội đồng và trong các ban do Hội đồng thành lập, và để các đại diện của Hội đồng có thể tham dự vào những cuộc thảo luận của các tổ chức chuyên môn.

Điều 71[sửa]

Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể ký kết các hiệp ước phù hợp để tư vấn cho các tổ chức phi chính phủ có liên hệ với các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình. Các hiệp ước đó có thể được ký kết với các tổ chức quốc tế và cả các tổ chức quốc gia, nếu thích hợp, sau khi đã tham vấn Thành viên hữu quan của Liên Hiệp Quốc.

Điều 72[sửa]

1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội tự quy định những quy tắc thủ tục của mình, trong đó có việc lựa chọn Chủ tịch Hội đồng.

2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội nhóm họp khi cần thiết phù hợp với quy tắc, trong đó bao gồm điều khoản triệu tập các cuộc họp theo yêu cầu của đa số ủy viên.

Chương XI - Tuyên ngôn về các Lãnh thổ không có chủ quyền[sửa]

Điều 73[sửa]

Các Thành viên của Liên Hiệp Quốc có trách nhiệm hoặc được cho là có trách nhiệm cai trị những lãnh thổ mà dân tộc tại đó chưa giành được chủ quyền đầy đủ phải công nhận nguyên tắc đặt lợi ích của người dân tại lãnh thổ đó lên cao nhất, và trong khuôn khổ hệ thống hòa bình và an ninh quốc tế do Hiến chương này thiết lập, thừa nhận với niềm tin thiêng liêng bổn phận thúc đẩy phúc lợi của người dân của các vùng đó lên mức cao nhất, và, với mục đích:

a. với sự tôn trọng văn hóa của dân tộc hữu quan, đảm bảo sự tiến bộ về chính trị, kinh tế, xã hội, và giáo dục, đối xử công bằng, và bảo vệ họ khỏi sự ngược đãi;
b. phát triển quyền tự trị, thể theo nguyện vọng chính trị của dân tộc, và hỗ trợ họ tăng cường phát triển các thể chế chính trị tự do, tương ứng với tình hình cụ thể của mỗi lãnh thổ và dân tộc trong lãnh thổ đó và các giai đoạn tiến bộ khác nhau;
c. tăng cường hòa bình và an ninh quốc tế;
d. khuyến khích các biện pháp phát triển mang tính xây dựng, ủng hộ việc nghiên cứu, và hợp tác với nhau và, bất cứ nơi nào và bất cứ nơi đâu có thể, với các cơ quan quốc tế chuyên trách có mục tiêu đạt được các mục đích xã hội, kinh tế, và khoa học thực tiễn như đã nói ở Điều này; và
e. báo cáo thường xuyên cho Tổng thư ký để thu thập thông tin, ở mức giới hạn có xem xét đến vấn đề an ninh và lập hiến, các thông tin thống kê và thông tin khác có bản chất liên quan đến điều kiện kinh tế, xã hội, và giáo dục trong các lãnh thổ mà họ chịu trách nhiệm, ngoài các lãnh thổ được quy định tại Chương XII và XIII.

Điều 74[sửa]

Các Thành viên Liên Hiệp Quốc cũng thừa nhận rằng chính sách của họ đối với các lãnh thổ mà Chương này đề cập, cũng như đối với các khu vực dân cư, phải dựa trên nguyên tắc chung về láng giềng hữu nghị, có tính đến quyền lợi và phúc lợi của phần còn lại của thế giới, về các vấn đề xã hội, kinh tế, và thương mại.

Chương XII - Hệ thống Quản thác Quốc tế[sửa]

Điều 75[sửa]

Liên Hiệp Quốc sẽ thành lập một hệ thống quản thác quốc tế dưới sự điều hành của mình để quản lý và giám sát những vùng lãnh thổ do các thỏa thuận cá nhân về sau thiết lập. Những lãnh thổ này từ nay về sau gọi tắt là lãnh thổ quản thác.

Điều 76[sửa]

Những mục đích cơ bản của hệ thống quản thác, phù hợp với Mục đích của Liên Hiệp Quốc được nói ở Điều 1 của Hiến chương này, là:

a. tăng cường hòa bình và an ninh quốc tế;
b. thúc đẩy sự tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội, và giáo dục của cư dân ở những lãnh thổ quản thác, và sự phát triển không ngừng để đạt đến một chính quyền tự chủ hoặc độc lập phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi lãnh thổ và người dân tại đó cùng những nguyện vọng công khai của các dân tộc liên quan, và phù hợp với các điều khoản của từng thỏa thuận quản thác quy định;
c. khuyến khích tôn trọng những quyền con người và vì các quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt sắc tộc, giới tính, ngôn ngữ, hay tôn giáo, và để khuyến khích công nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới; và
d. đảm bảo đối xử công bằng trong các vấn đề xã hội, kinh tế, và thương mại cho tất cả Thành viên Liên Hiệp Quốc và công dân của họ, và cũng đối xử công bằng cho các công dân trong việc thi hành công lý, không làm tổn hại cho các mục tiêu đã nói ở trên và tuân theo những điều khoản của Điều 80.

Điều 77[sửa]

1. Hệ thống quản thác sẽ được áp dụng cho các lãnh thổ được phân loại dựa trên các hình thức thỏa thuận quản thác như sau:

a. các lãnh thổ được ủy thác;
b. các lãnh thổ bị tách ra khỏi các quốc gia thù địch sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai; và
c. các lãnh thổ tình nguyện đặt dưới sự quản lý của quốc gia có trách nhiệm quản lý.

2. Việc các lãnh thổ thuộc các thể loại trên có được đưa vào hệ thống quản thác hay không và theo những điều khoản nào sẽ được quy định trong các thỏa thuận sau này.

Điều 78[sửa]

Hệ thống quản thác sẽ không áp dụng cho những lãnh thổ đã là Thành viên của Liên Hiệp Quốc, nơi muốn quan hệ giữa các Thành viên đều dựa trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng tự chủ.

Điều 79[sửa]

Những điều khoản quản thác dành cho từng lãnh thổ thuộc hệ thống quản thác, kể cả các sửa đổi bổ sung, sẽ được thỏa thuận giữa các quốc gia liên quan, trong đó có quyền hạn quản thác trong trường hợp các lãnh thổ đó được một Thành viên Liên Hiệp Quốc sở hữu dưới hình thức ủy thác, và sẽ được thông qua như đã nói trong các Điều 83 và 85.

Điều 80[sửa]

1. Trừ trường hợp đã thỏa thuận bằng những thỏa thuận quản thác đơn lẻ, được thực hiện theo các Điều 77, 79 và 81, đưa từng lãnh thổ vào hệ thống quản thác, và cho đến khi các thỏa thuận đó được ký kết, không có điều gì trong Chương này có thể được diễn dịch là bằng một cách nào đó, làm thay đổi quyền lợi của bất kỳ quốc gia hoặc dân tộc nào, hoặc làm thay đổi các điều khoản trong các văn kiện quốc tế hiện có mà những Thành viên của Liên Hiệp Quốc có thể là các bên tham gia.

2. Khoản 1 Điều này không được phép diễn dịch là đang tạo ra lý do để trì hoãn hoặc làm chậm trễ những cuộc đàm phán và ký kết các thỏa thuận đưa những lãnh thổ ủy thác và những lãnh thổ khác vào hệ thống quản thác như đã quy định trong Điều 77.

Điều 81[sửa]

Mỗi một thỏa thuận quản thác sẽ bao gồm những điều khoản quy định việc quản lý lãnh thổ quản thác và bổ nhiệm cơ quan chức năng sẽ thực thi sự quản lý đối với lãnh thổ quản thác. Các cơ quan đó, từ đây trở về sau sẽ được gọi là cơ quan quản lý, có thể là một hoặc nhiều quốc gia hoặc là chính Liên Hiệp Quốc.

Điều 82[sửa]

Trong một thỏa thuận quản thác, một hoặc nhiều khu vực chiến lược gồm một phần hoặc toàn bộ lãnh thổ quản thác theo quy định của thỏa thuận có thể được chỉ định, nhưng không được vi phạm bất kỳ thỏa thuận đặc biệt hoặc các thỏa thuận khác thực hiện theo Điều 43.

Điều 83[sửa]

1. Mọi chức năng của Liên Hiệp Quốc liên quan đến các khu vực chiến lược, trong đó có việc thông qua các điều khoản của thỏa thuận quản thác cũng như các sửa đổi bổ sung sẽ được Hội đồng Bảo an thực hiện.

2. Những mục đích cơ bản đã ghi trong Điều 76 được áp dụng cho nhân dân thuộc khu vực chiến lược.

3. Thể theo những điều khoản của các thỏa thuận quản thác và không gây tổn hại khi xem xét các vấn đề an ninh, Hội đồng Bảo an sẽ sử dụng vai trò hỗ trợ Hội đồng Quản thác để thực hiện các chức năng trên của Liên Hiệp Quốc trong hệ thống quản thác liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, và giáo dục trong các khu vực chiến lược.

Điều 84[sửa]

Cơ quan quản lý có nhiệm vụ bảo đảm rằng lãnh thổ quản thác sẽ đóng góp vai trò của nó trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Để đạt được điều này, cơ quan quản lý có thể sử dụng các lực lượng tình nguyện, cơ sở vật chất, và sự hỗ trợ từ lãnh thổ quản thác để thực hiện các bổn phận mà cơ quan quản lý đã cam kết với Hội đồng Bảo an về vấn đề này, cũng như về phòng thủ trong nước và duy trì luật pháp và trật tự trong lãnh thổ quản thác.

Điều 85[sửa]

1. Chức năng của Liên Hiệp Quốc về các thỏa thuận quản thác đối với tất cả các lãnh thổ không được xem là chiến lược, trong đó có việc thông qua các điều khoản của thỏa thuận quản thác cũng những sửa đổi bổ sung, sẽ do Đại hội đồng đảm nhiệm.

2. Hội đồng Quản thác, hoạt động dưới sự điều hành của Đại hội đồng, sẽ hỗ trợ cho Đại hội đồng trong việc thực hiện các chức năng này.

Chương XIII - Hội đồng Quản thác[sửa]

Thành phần[sửa]

Điều 86[sửa]

1. Hội đồng Quản thác bao gồm các Thành viên Liên Hiệp Quốc sau:

a. những Thành viên quản lý các lãnh thổ quản thác;
b. những Thành viên được nêu tên trong Điều 23 không đang quản lý các lãnh thổ quản thác; và
c. các Thành viên khác được Đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ 3 năm với một số lượng cần thiết để đảm bảo rằng tổng số thành viên của Hội đồng Quản thác được chia đều giữa các Thành viên Liên Hiệp Quốc đang quản lý lãnh thổ quản thác và những Thành viên không quản lý lãnh thổ quản thác.

2. Mỗi đại biểu của Hội đồng Quản thác sẽ chỉ định một cá nhân chuyên trách đại diện tại đó.

Chức năng và Quyền hạn[sửa]

Điều 87[sửa]

Đại hội đồng và Hội đồng Quản thác dưới sự quản lý của Đại hội đồng, có chức năng:

a. xem xét các báo cáo do cơ quan quản lý đệ trình;

b. nhận các kiến nghị và thảo luận với cơ quan quản lý để nghiên cứu chúng;

c. thực hiện các chuyến thăm định kỳ đến từng lãnh thổ quản thác tại những thời điểm như đã thỏa thuận trước với cơ quan quản lý; và

d. tiến hành các hoạt động trên cùng những hoạt động khác thể theo những điều khoản của thỏa thuận quản thác.

Điều 88[sửa]

Hội đồng Quản thác sẽ làm một bản câu hỏi về các tiến bộ chính trị, kinh tế, văn hóa, và giáo dục của cư dân tại mỗi lãnh thổ quản thác, rồi cơ quan quản lý của mỗi lãnh thổ quản thác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng phải viết báo cáo thường niên gửi Đại hội đồng dựa trên bản câu hỏi đó.

Bỏ phiếu[sửa]

Điều 89[sửa]

1. Mỗi đại biểu của Hội đồng Quản thác có một phiếu.

2. Nghị quyết của Hội đồng Quản thác sẽ được thông qua với đa số thành viên hiện hữu và bỏ phiếu.

Thủ tục[sửa]

Điều 90[sửa]

1. Hội đồng Quản thác tự quy định các quy định thủ tục của mình, trong đó có cách thức lựa chọn Chủ tịch Hội đồng.

2. Hội đồng Quản thác nhóm họp theo quy định của Hội đồng. Quy định đó sẽ có điều khoản cho phép triệu tập cuộc họp khi có đa số đại biểu yêu cầu.

Điều 91[sửa]

Khi thích hợp, Hội đồng Quản thác sẽ sử dụng vai trò là cơ quan hỗ trợ Hội đồng Kinh tế và Xã hội và các tổ chức chuyên môn liên quan đến các vấn đề mà họ có liên đới.

Chương XIV - Tòa án Quốc tế[sửa]

Điều 92[sửa]

Tòa án Quốc tế là cơ quan tư pháp chính của Liên Hiệp Quốc. Nó hoạt động theo Đạo luật được đính kèm, dựa trên Đạo luật Tòa án Lâu dài Công lý Quốc tế và là một bộ phận không thể tách rời của Hiến chương này.

Điều 93[sửa]

1. Tất cả Thành viên Liên Hiệp Quốc đương nhiên là các bên tham gia vào Đạo luật Tòa án Quốc tế.

2. Quốc gia nào không phải là Thành viên Liên Hiệp Quốc có thể trở thành một bên tham gia Đạo luật Tòa án Quốc tế với những điều kiện do Đại hội đồng quyết định cho từng trường hợp theo khuyến nghị của Hội đồng Bảo an.

Điều 94[sửa]

1. Mỗi Thành viên Liên Hiệp Quốc cam kết tuân theo quyết định của Tòa án Quốc tế trong mọi vụ việc mà quốc gia đó là đương sự.

2. Nếu đương sự của một vụ việc không thực hiện bổn phận theo phán quyết của Tòa, đương sự còn lại có thể nhờ Hội đồng Bảo an. Hội đồng Bảo an, khi xét thấy cần thiết, sẽ đưa ra những kiến nghị hoặc nghị quyết về những biện pháp cần thực hiện để phán quyết có hiệu lực.

Điều 95[sửa]

Hiến chương sẽ không ngăn cản các thành viên của Liên Hợp Quốc trong việc giao phó giải quyết các vấn đề bất đồng của họ cho các Tòa án theo các điều ước đã tồn tại hoặc có thể được ký kết trong tương lai.

Điều 96[sửa]

1. Đại hội đồng hoặc Hội đồng Bảo an có thể yêu cầu Tòa án Quốc tế đưa ra lời khuyên về vấn đề pháp lý.

2. Các cơ quan khác của Liên Hiệp Quốc và các tổ chức chuyên môn, do Đại hội đồng tổ chức vào bất cứ lúc nào, cũng có thể yêu cầu Tòa án đưa ra lời khuyên về những vấn đề pháp lý nảy sinh trong khi hoạt động.

Chương XV - Ban thư ký[sửa]

Điều 97[sửa]

Ban thư ký có một Tổng thư ký và một số nhân viên tùy theo nhu cầu của Liên Hiệp Quốc. Tổng thư ký do Đại hội đồng bổ nhiệm, theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an. Tổng thư ký là viên chức cao cấp nhất của tổ chức Liên Hiệp Quốc.

Điều 98[sửa]

Tổng thư ký hoạt động với tư cách đó trong tất cả các cuộc họp của Đại hội đồng, của Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội và của Hội đồng Quản thác, và thực hiện các chức trách khác do các cơ quan này giao phó. Tổng thư ký trình Đại hội đồng bản báo cáo hàng năm về hoạt động của Liên Hiệp Quốc.

Điều 99[sửa]

Tổng thư ký có thể lưu ý Hội đồng Bảo an đến mọi vấn đề mà theo ý kiến mình có thể đe dọa việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

Điều 100[sửa]

1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, Tổng thư ký và các nhân viên không được thỉnh cầu hay chấp nhận những chỉ thị của bất cứ một Chính phủ nào hoặc của một nhà chức trách nào ngoài Liên Hiệp Quốc. Tổng thư ký và các nhân viên sẽ tránh mọi hành động trái với địa vị viên chức quốc tế của họ và chỉ chịu trách nhiệm trước Liên Hiệp Quốc.

2. Mỗi thành viên Liên Hiệp Quốc cam kết tôn trọng tính chất đặc biệt quốc tế của những chức vụ của Tổng thư ký và của các nhân viên và không tìm cách làm ảnh hưởng đến họ trong khi họ thừa hành nhiệm vụ của mình.

Điều 101[sửa]

1. Tổng thư ký bổ nhiệm các nhân viên của mình theo những quy chế do Đại hội đồng ấn định.

2. Một số nhân viên riêng biệt được bổ nhiệm để phục vụ một cách thường xuyên cho Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng Quản thác và nếu cần cho các cơ quan khác của Liên Hiệp Quốc. Số nhân viên ấy thuộc biên chế của Ban thư ký.

3. Điều chủ yếu trong việc tuyển dụng và trong việc quy định điều kiện sử dụng nhân viên phải là sự cần thiết đảm bảo cho Liên Hiệp Quốc có những người phục vụ có nhiều khả năng về công tác, có tài năng và sự liêm khiết. Phải chú ý một cách thích đáng đến tầm quan trọng của việc tuyển dụng nhân viên trên một cơ sở địa lý càng rộng rãi càng tốt.

Chương XVI - Những điều khoản khác[sửa]

Điều 102[sửa]

1. Bất cứ điều ước hay hiệp định quốc tế nào do một thành viên Liên Hiệp Quốc ký kết sau khi Hiến chương này có hiệu lực đều phải được đăng ký càng sớm càng tốt tại Ban thư ký và do Ban thư ký công bố.

2. Nếu một quốc gia nào ký kết điều ước hay hiệp định quốc tế mà không đăng ký, theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không có quyền đưa điều ước hoặc hiệp định đó ra trước một cơ quan nào của Liên Hiệp Quốc.

Điều 103[sửa]

Trong trường hợp có sự xung đột giữa những nghĩa vụ của các thành viên Liên Hiệp Quốc, chiếu theo Hiến chương này và những nghĩa vụ, chiếu theo bất cứ một điều ước quốc tế nào khác thì những nghĩa vụ của các thành viên Liên Hiệp Quốc phải được coi trọng hơn.

Điều 104[sửa]

Liên Hiệp Quốc được hưởng trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên quyền pháp lý cần thiết để Liên Hiệp Quốc chấp hành tốt những chức năng của mình và đạt được những mục đích của mình.

Điều 105[sửa]

1. Trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên, Liên Hiệp Quốc được hưởng những đặc quyền và quyền miễn trừ ngoại giao, đó là sự cần thiết để cho Liên Hiệp Quốc đạt được những mục đích của mình.

2. Những đại biểu của các quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc và những viên chức của Liên Hiệp Quốc cũng được hưởng những đặc quyền và quyền miễn trừ này là cần thiết cho họ để họ có thể chấp hành một cách độc lập những chức năng của họ có liên quan với Liên Hiệp Quốc.

3. Đại hội đồng có thể đưa những kiến nghị nhằm ấn định những chi tiết thi hành các Khoản 1 và 2 của Điều này, hay có thể đề nghị với các quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc những công ước nhằm mục đích đó.

Chương XVII - Những biện pháp an ninh trong thời kỳ quá độ[sửa]

Điều 106[sửa]

Trong thời gian chờ đợi các điều ước đặc biệt nêu ở điều 43 có hiệu lực, những điều ước theo ý kiến của Hội đồng Bảo an bắt đầu sẽ cho phép Hội đồng Bảo an đảm đương những trách nhiệm của mình chiếu theo Điều 42, các bên tham gia bản Tuyên bố 4 cường quốc ký tại Matxcơva ngày 30 tháng 10 năm 1943 và Pháp, theo quy định tại Khoản 5 của Tuyên bố trên, sẽ thương lượng với nhau và, nếu cần, với những thành viên khác của Liên Hiệp Quốc, để nhân danh Liên Hiệp Quốc, cùng tiến hành mọi hành động có thể cần thiết nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

Điều 107[sửa]

Không một điều khoản nào của Hiến chương này làm trở ngại hoặc ngăn cấm một hành động mà những Chính phủ có trách nhiệm sẽ thực hiện hay được phép thực hiện do hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với một quốc gia đã là thù địch của bất kỳ một quốc gia nào trong những quốc gia ký Hiến chương này trong cuộc chiến tranh thế giới ấy.

Chương XVIII - Sửa đổi, bổ sung Hiến chương[sửa]

Điều 108[sửa]

Những điều sửa đổi, bổ sung Hiến chương này sẽ có hiệu lực và được thi hành đối với tất cả các thành viên Liên Hiệp Quốc khi nào được 2/3 các quốc gia thành viên Đại hội đồng chấp thuận và 2/3 các quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc, kể cả toàn thể các Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an, phê chuẩn theo đúng những quy định của hiến pháp từng quốc gia.

Điều 109[sửa]

1. Một hội nghị toàn thể các thành viên Liên Hiệp Quốc với mục đích xét lại Hiến chương này có thể được triệu tập vào ngày giờ và địa điểm sẽ được ấn định do biểu quyết của 2/3 thành viên Đại hội đồng và do biểu quyết của 9 Ủy viên nào đó của Hội đồng Bảo an. Mỗi thành viên Liên Hiệp Quốc được một phiếu ở hội nghị đó.

2. Mọi sự sửa đổi Hiến chương này, do hội nghị toàn thể đó kiến nghị với đa số 2/3 sẽ có hiệu lực khi đã được 2/3 thành viên Liên Hiệp Quốc kể cả toàn thể Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an phê chuẩn theo đúng quy định của hiến pháp mỗi quốc gia.

3. Nếu hội nghị toàn thể ấy không được triệu tập trước khóa họp thường niên thứ 10 của Đại hội đồng kể từ ngày thi hành Hiến chương này, thì một đề nghị triệu tập hội nghị toàn thể ấy sẽ được ghi vào chương trình nghị sự của khóa đó và hội nghị toàn thể vừa nói sẽ họp nếu có biểu quyết của đa số thành viên Đại hội đồng và biểu quyết của 7 Ủy viên nào đó của Hội đồng Bảo an.

Chương XIX - Phê chuẩn và ký tên[sửa]

Điều 110[sửa]

Hiến chương này sẽ được các quốc gia ký kết phê chuẩn theo quy định của hiến pháp từng quốc gia.

Những thư phê chuẩn sẽ giao cho Chính phủ Hoa kỳ giữ. Mỗi khi được giao giữ thư phê chuẩn, Chính phủ Hoa kỳ sẽ thông báo cho cho tất cả các quốc gia ký kết biết và cho cả Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, khi nào Tổng thư ký đã được bổ nhiệm.

Hiến chương này sẽ có hiệu lực sau khi có thư phê chuẩn của các nước Trung Hoa Dân Quốc, Pháp, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và đa số các quốc gia ký kết khác. Chính phủ Hoa Kỳ sẽ làm biên bản về việc nộp thư phê chuẩn ấy và gửi bản sao biên bản cho các quốc gia ký kết.

Các quốc gia ký kết bản Hiến chương này và phê chuẩn Hiến chương sau ngày Hiến chương có hiệu lực sẽ trở thành những thành viên đầu tiên của Liên Hiệp Quốc vào ngày họ nộp thư phê chuẩn.

Điều 111[sửa]

Hiến chương này gồm các bản tiếng Trung Quốc, Pháp, Nga, Anh và Tây Ban Nha, đều có giá trị như nhau, sẽ lưu trữ tại văn khố của Chính phủ Hoa Kỳ. Các bản sao có thị thực đúng như bản chính sẽ do Chính phủ Hoa Kỳ gửi tới Chính phủ các quốc gia ký kết khác.

VỚI NIỀM TIN TƯỞNG SÂU SẮC, các đại diện của Chính phủ các quốc gia trong Liên Hiệp Quốc đã ký tên vào bản Hiến chương này.

LÀM tại San Francisco, ngày 26 tháng 6 năm 1945.

 Tác phẩm này là một bản dịch và có thông tin cấp phép khác so với bản quyền của nội dung gốc.
Bản gốc:

Tác phẩm này được lấy từ một tài liệu chính thức của Liên Hiệp Quốc. Chính sách của tổ chức này quy định hầu hết các văn bản đều thuộc phạm vi công cộng nhằm mục đích phổ biến "ngày càng rộng rãi các ý tưởng (nếu có) trong các ấn phẩm của Liên Hiệp Quốc".

Căn cứ vào văn bản Administrative Instruction ST/AI/189/Add.9/Rev.2 của Liên Hiệp Quốc bằng tiếng Anh, các tác phẩm sau đây thuộc phạm vi công cộng trên toàn thế giới:

  1. Các biên bản chính thức (biên bản hội nghị, biên bản theo đúng nguyên văn và bản tóm tắt, ...)
  2. Các tài liệu của Liên Hiệp Quốc có kèm theo biểu tượng Liên Hiệp Quốc
  3. Các tư liệu thông tin công cộng được thiết kế chủ yếu nhằm thông tin cho công chúng về hoạt động của Liên Hiệp Quốc (không bao gồm các tư liệu thông tin công cộng được dùng để bán).
Bản dịch:

Tác phẩm này được phát hành theo Giấy phép Creative Commons Ghi công-Chia sẻ tương tự 3.0 Chưa chuyển đổi, cho phép sử dụng, phân phối, và tạo tác phẩm phái sinh một cách tự do, miễn là không được thay đổi giấy phép và ghi chú rõ ràng, cùng với việc ghi công tác giả gốc.

 

Tác phẩm này được phát hành theo các điều khoản của Giấy phép Tài liệu Tự do GNU.


Điều khoản sử dụng của Wikimedia Foundation yêu cầu văn bản được cấp phép theo GFDL được nhập sau tháng 11 năm 2008 cũng phải cấp phép kép với một giấy phép tương thích khác. "Nội dung chỉ khả dụng trong GFDL không được phép" (§7.4). Điều này không áp dụng cho phương tiện phi văn bản.