Nghị định số 17/2023/NĐ-CP/Phụ lục I

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Nghị định số 17/2023/NĐ-CP
Phụ lục I. BIỂU MỨC TIỀN BẢN QUYỀN KHI PHÁT SÓNG TÁC PHẨM, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH TRONG TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ, GIỚI HẠN QUYỀN LIÊN QUAN
Phụ lục I
BIỂU MỨC TIỀN BẢN QUYỀN KHI PHÁT SÓNG TÁC PHẨM, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH TRONG TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ, GIỚI HẠN QUYỀN LIÊN QUAN

(Kèm theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)

I. Tổ chức phát sóng và chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình không đạt được thỏa thuận về việc trả tiền bản quyền theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì áp dụng như sau:

1. Đối với lĩnh vực phát thanh: Số tiền bản quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:

Kênh phát thanh Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền tác giả) Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền liên quan)
VOV 0,1 0,1
Tại đô thị loại đặc biệt 0,09 0,09
Tại đô thị loại I 0,08 0,08
Tại đô thị loại II 0,07 0,07
Tại đô thị loại III 0,05 0,05
Tại đô thị loại IV 0,03 0,03
Tại đô thị loại V 0,01 0,01
Các kênh của Đài Tiếng nói Việt Nam tại khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó.

Trường hợp phát lại chương trình phát thanh thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát thanh đầu tiên.

2. Đối với lĩnh vực truyền hình: Số tiền bản quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:

Kênh chương trình truyền hình Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền tác giả) Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền liên quan)
Trung ương Thiết yếu VTV1, VTC1 1,2 1,2
Kênh thiết yếu quốc gia khác 0,6 0,6
Không thiết yếu Các kênh của VTV 1,56 1,56
Địa phương Thiết yếu Kênh thiết yếu tại đô thị loại đặc biệt 1 1
Kênh thiết yếu tại đô thị loại I 0,8 0,8
Kênh thiết yếu tại đô thị loại II 0,7 0,7
Kênh thiết yếu tại đô thị loại III 0,5 0,5
Kênh thiết yếu tại đô thị loại IV 0,3 0,3
Không thiết yếu Kênh không thiết yếu tại đô thị loại đặc biệt 1,3 1,3
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại I 1,04 1,04
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại II 0,91 0,91
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại III 0,65 0,65
Kênh không thiết yếu tại đô thị loại IV 0,39 0,39
Các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam tại khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó.

Trường hợp phát lại chương trình truyền hình sau thời gian phát sóng lần đầu thì áp dụng 20% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu tiên.

Trường hợp truyền dẫn cùng thời gian, truyền dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình truyền hình thông qua tất cả loại hình kênh chương trình truyền hình và các hình thức phát sóng truyền hình tương tự khác, bao gồm cả truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu tiên.

Trường hợp phát, truyền các kênh chương trình mới qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật tương tự nào khác thì mức tiền bản quyền tính theo mức tiền bản quyền đối với kênh không thiết yếu quy định tại bảng thuộc khoản này; trường hợp tái phát, tái truyền thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát, truyền đầu tiên.

II. Trường hợp phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy định tại mục I của Phụ lục này.

III. Trường hợp phát sóng các chương trình đặc biệt dành cho thiếu nhi, đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, chương trình đặc biệt phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn của Việt Nam thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy định tại mục I của Phụ lục này.