Phật lục/Phần phụ thêm
PHẦN PHỤ THÊM
I.— Mấy cảnh chùa lớn ở Bắc-kỳ
Trong mục thứ năm đã nói rõ cách bài-trí các tượng để thờ trong chùa, nay muốn có trưng-chứng rõ-ràng, tưởng không gì bằng vẽ ra mấy cảnh chùa lớn và cổ ở Bắc-kỳ để ai xem cũng có thể nhận biết được một cách chắc-chắn hơn nữa. Những chùa này có nơi chúng tôi vẽ cả toàn cảnh, có nơi chỉ vẽ riêng chính-điện thờ Phật, cốt để người ta thấy rõ cách bài-trí khác nhau thế nào. Còn cách phân-biệt tả hữu, thì theo vị-trí của người đứng trong chùa trông ra.
CHÙA HÒA-GIAI
Chùa Hòa-giai, chính danh là Hồng-phúc-tự, là một chùa rất cổ ở Hà-nội thuộc về phái Tào-động bên Thiền-tôn. Tương truyền chùa này làm từ đời Lý; nhưng đến năm Chính-hòa thứ tám (1687) đời vua Lê Hy-tôn có làm lại. Năm Thành-thái thứ hai (1899) lại chữa lại. Chùa này cũng khá rộng, nhưng trừ pho tượng Cửu-long cổ để ở nhà trai-đường ra, không có gì là lạ, cho nên chỉ vẽ cái chính-điện thờ Phật mà thôi.
1, 2, 3. | Tượng Tam-thế. |
4. | Tượng A-di-đà. |
5. | Tượng Quan-thế-âm. |
6. | Tượng Đại-thế-chí. |
7. | Tượng Thế tôn Thích-ca. |
8. | Tượng Ca-diếp. |
9. | Tượng A-nan-đà. |
10. | Tượng một vị Phật đầu trọc, ngực có chữ vạn, ngồi trên tòa sen. Không biết rõ là vị nào, có người bảo là đức Dược-sư. |
11, 12. | Tượng hai vị Bồ-tát. |
13. | Tượng Cửu-long. |
14. | Tượng Đế-Thích. |
15. | Tượng Phạm-thiên. |
16. | Hương-án. |
17. | Tượng một vị Phật đầu-trọc, ngực có chữ vạn ngồi trên lưng một ông vua nằm phục xuống. Có lẽ là theo điển vua Đế-Thích tình-nguyện làm giường cho Phật Thích-ca ngồi thuyết pháp. |
18, 19. | Tượng hai vị Thiên-vương. |
20. | Tượng Quan-âm tống-tử (Thị-Kính). |
21, 22. | Tượng hai vị Thiên-vương. |
23, 24. | Tượng 10 vị Diêm-vương. |
25, 26. | Tượng hai vị Hộ-pháp bằng đồng mới đúc. |
27. | Tượng Thánh-tăng và hai vị thị-giả. |
28. | Tượng đức chúa, tức là Thổ-địa-thần và hai vị thị-giả. |
Đáng lẽ ban thờ Thổ-địa-thần để bên tả, mà ban thờ Thánh-tăng để bên hữu, nhưng đây lại đặt ngược.
CHÙA BÀ-ĐÁ
Chùa Bà-đá, chính danh là Linh-quang-tự ở Hà-nội, thuộc về phái Lâm-tế bên Thiền tôn. Các chùa của ta, phi thuộc về phái Tào-động thì thuộc về phái Lâm-tế, vì rằng bên Thiền-tôn chỉ có hai phái ấy truyền sang nước Nam ta mà thôi.
Chùa Bà-đá có một điều nên chú ý là các tượng thờ ở trong điện làm rất to và ở ngoài nhà bái-đường không có hai vị Hộ-pháp. Chùa này tương truyền làm từ đời Hồng-đức, vào khoảng thế-kỷ thứ XV. Đến đời Lê mạt bị quân Tây-sơn tàn phá. Rồi đến năm Thiệu-trị thứ bảy (1847) mới trùng tu.
1, 2, 3. | Tượng Tam-thế. |
4. | Tượng A-di-đà. |
5. | Tượng Quan-thế-âm. |
6. | Tượng Đại-thế-chí. |
7. | Tượng Thích-ca Thế-tôn. |
8. | Tượng Văn-thù. |
9. | Tượng Phổ-hiền. |
10. | Tượng Cửu-long. |
11. | Hương-án. |
12. | Tượng đức chúa, tức là Thổ-địa-thần và hai vị thị-giả. |
13. | Tượng Thánh-tăng. |
14, 15. | Tượng hai vị Thiên-vương. |
16, 17. | Tượng 10 vị Diêm-vương. |
CHÙA LIÊN-PHÁI
Chùa Liên-phái, thuộc huyện Hoàn-Long, tỉnh Hà-đông, là một cảnh chùa rất phồn thịnh ở gần Hà-nội. Chùa này nguyên trước là nhà tư của Trịnh-Thập. Năm Chính-hòa thứ 17 (1696) ông xuất gia, lấy nhà riêng làm chùa, đặt tên là Liên-tôn-tự. Sau tị húy, đổi là Liên-phái. Lâu ngày đổ nát. Năm Bảo-thái thứ bảy (1726) đã trùng tu, đến năm Minh-mệnh thứ 20 (1839) và năm Tự-đức thứ 17 (1864) lại chữa lại.
1, 2, 3. | Tượng Tam-thế. |
4. | Tượng A-di-đà. |
5. | Tượng Đại-thế-chí. |
6. | Tượng Quan-thế-âm. |
7. | Tượng Thích-ca Thế-tôn đội mũ ngọc. |
8. | Tượng Văn-thù Bồ-tát, ngồi tòa sen. |
9. | Tượng Phổ-hiền Bồ-tát, ngồi tòa sen. |
10. | Tượng Cửu-long |
11. | Hương-án. |
12, 13. | Tượng Hộ-pháp |
14. | Tượng đức chúa, tức là tượng Thổ-địa-thần và hai vị thị-giả. |
15. | Thánh-tiên. |
16, 17. | Hai bàn thờ nhỏ và thấp để thờ hậu. |
CHÙA BẰNG
Chùa Bằng, chính danh là Báo-quốc-tự, ở làng Bình-vọng, tục gọi là làng Bằng, thuộc phủ Thường-tín, tỉnh Hà-đông. Chùa này tương truyền là làm từ đời nhà Trần và có cái kiểu không giống như các chùa khác.
A. Cửa Tam-quan. | |||
B. Nhà bái-đường: | 1, 2. | Tượng hai vị Hộ-pháp. | |
3, 4. | Tượng tám vị Kim-cương. | ||
C. Chính điện | 1, 2, 3. | Tượng Tam-thế. | |
4. | Tượng A-di-đà. | ||
5. | Tượng Quan-thế-âm. | ||
6. | Tượng Đại-thế-chí. | ||
7. | Tượng Thích-ca Thế-tôn. | ||
8. | Tượng Văn-thù. | ||
9. | Tượng Phổ-hiền. | ||
10. | Tượng Cửu-long. | ||
11. | Tượng bốn vị Thiên-vương. | ||
12. | Hương-án. | ||
13. | Tượng Quan-âm tọa-sơn, tay phải chống ra đằng sau, tay trái để lên đầu gối, hai bên có Thiện-tài và Long-nữ. | ||
14. | Tượng Quan-âm thiên-thủ thiên-nhãn. | ||
15. | Tượng Thổ-địa-thần đầu bạc. | ||
16. | Tượng Thánh-tăng. | ||
17, 18. | Tượng mười vị Diêm-vương. | ||
D. Nhà hành-lang | 1. | Động núi đá. | |
2. | Tượng đức chúa (Thổ-địa-thần) và hai vị thị-giả. | ||
3. | Tượng Thánh-tăng. | ||
4, 5. | Tượng hai thị-giả là Tiêu-diện và Lực-sĩ. | ||
6. | Khám thờ hậu. | ||
7, 8. | Tượng 18 vị La-hán. | ||
E. Nhà hậu-đường | 1. | Ba tượng Phật. | |
2. | Tượng tổ Đạt-ma. | ||
3. | Tượng sư tổ. | ||
4, 5. | Ban thờ tổ. | ||
F. Tăng-phòng | |||
G. Nhà chân, sân, vườn |
CHÙA PHẬT-TÍCH
Chùa Phật-tích, chính danh là Vạn-phúc-tự, thuộc làng Phật-tích, tổng Thụ-phúc, huyện Tiên-du, tỉnh Bắc-ninh. Chùa này làm từ năm Thông-thụy thứ tư (1037), đời vua Thái-tôn nhà Lý. Năm Chính-hòa thứ tám (1687), đời vua Hy-tôn nhà Lê trùng tu, đến năm Thiệu-trị thứ sáu (1846) có chữa lại. Hiện nay có nhiều chỗ đổ nát, trường Bác-cổ đang trù-liệu sửa-sang lại.
A— Chính điện: | 1, 2, 3. | Tượng Tam-thế. | |
4. | Tượng Thích-ca Thế-tôn làm bằng đá, hình-dáng người Ấn-độ. | ||
5. | Tượng Ca-diếp. | ||
6. | Tượng A-nan-đà. | ||
7. | Tượng Di-lặc. | ||
8. | Tượng Phổ hiền cưỡi voi. | ||
9. | Tượng Văn-thù cưỡi sư-tử. | ||
10. | Tượng Thích-ca sơ-sinh. | ||
11. | Tượng Đế-thích. | ||
12. | Tượng Phạm-thiên. | ||
13. | Tượng bốn vị Thiên-vương. | ||
14. | Hương-án. | ||
15. | Tượng Quan-âm tống-tử. | ||
16, 17. | Hai tượng Quan-âm tọa-sơn. | ||
18. | Tượng A-di-đà. | ||
19. | Tượng Quan-thế-âm. | ||
20. | Tượng Đại-thế-chí. | ||
21. | Tượng Thánh-tăng. | ||
22. | Tượng Thổ-địa-thần. | ||
23, 24. | Tượng 18 vị La-hán. | ||
25, 26. | Tượng hai vị Hộ pháp. | ||
B — Nhà Hậu đường: | 1. | Các tượng của người lập hậu. | |
2. | Tượng Quan-công. | ||
3. | Tượng vua nhà Lý. | ||
4. | Tượng ông Nguyễn Đồng-Khoa. | ||
5. | Tượng một vị Tổ trông rất linh-hoạt. | ||
6. | Tượng các tổ. | ||
7. | Bia. | ||
8. | Tượng một bà lão đội khăn, tương truyền là bà bán trầu trước ở chùa ấy, rồi sau được lập hậu. | ||
C — Nhà thờ Tổ: | 1. | Khám thờ tổ đệ nhất, bó cốt làm tượng. | |
2, 3. | Tám tượng tổ. | ||
4, 5. | Sáu tượng tổ. |
CHÙA BÁCH-MÔN
Chùa Bách-môn, chính danh là Lâm-cảm-tự, xây trên núi Khám-sơn, thuộc làng Long-khám, tổng Đông-sơn, huyện Tiên-du, tỉnh Bắc-ninh. Chùa làm vuông bốn mặt, thật là một kiểu chùa ít có ở nước Nam. Nguyên chùa này có từ đã lâu, trước thế-kỷ thứ XVI. Năm Quang-bảo thứ ba (1556) đời Mạc Phúc-Nguyên đã trùng-tu, đến năm Hoằng-định thứ mười-hai (1612) lại sửa lại, nhưng vẫn theo kiểu cũ. Tục truyền vào đời Trịnh-Sâm (1767—1782) bà chúa Chè là Đặng-thị Ngọc-Huệ, người làng Gióng (Phù-đổng) đứng lên trùng-tu theo kiểu hiện thời, có một trăm cái cửa cho nên gọi là Bách-môn.
A.— Mặt chính: | 1, 2, 3. | Tam thế. | |
4. | Di-lặc Bồ-tát. | ||
5. | Pháp-hoa-lâm Bồ-tát. | ||
6. | Đại-diệu-tướng Bồ-tát. | ||
7. | Thiên-thủ thiên-nhỡn Quan-âm ngồi trên đầu tên quỉ. | ||
8. | Thích-ca sơ-sinh. | ||
9. | Thánh-tăng. | ||
10. | Thổ-địa-thần. | ||
11. | Ngọc-hoàng. | ||
12. | Nam-tào (Đạo-giáo). | ||
13. | Bắc-đẩu. | ||
14, 15. | Hộ-pháp. | ||
16. | Đức chúa (Thổ-địa-thần) và hai thị-giả. | ||
17. | Thánh-tăng và hai thị-giả. | ||
B. Mặt bên hữu: | 1. | A-di-đà. | |
2. | Quan-thế-âm. | ||
3. | Đại-thế-chí. | ||
4. | Thích-ca Thế-tôn. | ||
5. | Ca-diếp. | ||
6. | A-nan-đà. | ||
7. | Quan-âm tống-tử. | ||
C.— Mặt sau: | 1, 2, 3. | Tam-thế. | |
4, 5, 6. | Ba tòa Thánh-mẫu (Chư-vị). | ||
D.— Mặt bên ta: | 1. | A-di-đà. | |
2. | Quan-thế-âm. | ||
3. | Đại-thế-chí. | ||
4. | Di-lặc. | ||
5. | Pháp-hoa-lâm. | ||
6. | Đại-diệu-tướng. |
CHUA BÚT-THÁP
Chùa Bút-tháp, chính danh là Ninh-phúc-tự, thuộc Phủ Thuận-thành, tỉnh Bắc-ninh. Chùa này làm vào đời vua Chân-tôn nhà Hậu-Lê, niên-hiệu Phúc-thái (1643-1649), tức là đời chúa Thanh-đô-vương Trịnh-Tráng cầm quyền, do nhà vua và nhà chúa dựng lên, cho nên qui-mô rất rộng lớn và có nhiều tượng rất đẹp.
A. Tam-quan nhỏ thấp. (Xem bản-đồ ở trang 101). | |||
B. Nhà gác chuông. | b — | Trên gác treo chuông. Ban thờ chúa Trịnh: tượng chúa Trịnh để giữa, bên tả, ở trong, có người thị-nữ, ở ngoài, có ông quan ngồi; bên hữu có người quan thị ở ngoài có ông quan ngồi. | |
b — | Tầng dưới: Tượng Ngọc-hoàng để giữa, bên tả tượng Nam-tào, bên hữu tượng Bắc-đẩu. | ||
C. Hai cái bia để hai bên. | |||
D. Nhà bái-đường. | 1, 2. | Tượng hai vị Hộ-pháp rất lớn | |
3. | Tượng đức chúa (Thổ-địa-thần và hai thị-giả). | ||
4. | Tượng Thánh-tăng và hai thị-giả. | ||
E. Nhà dọc ở giữa | 1. | Ban thờ để ba tượng: giữa để tượng Thích-ca sơ-sinh, bên tả là Quan-thế-âm, bên hữu là Đại-thế-chí. | |
2. | Hương-án. | ||
3, 4. | Tượng 10 vị Diêm-vương. | ||
F. Chính điện | 1. | Tượng Tam-thế. | |
2. | Tượng Tam-thế gọi lầm là tam thân, tượng này chắc ở chùa nào đem đến rồi để tạm ở chỗ này. | ||
3. | Ban thờ để ba tượng: giữa là Quan-âm tọa-sơn, hai bên là Thiện-tài, Long-nữ. | ||
4, 5. | Tượng tứ Bồ-tát. | ||
6. | Tượng Thiên-thủ thiên-nhỡn làm đủ nghìn tay, nghìn mắt, ngồi trên tòa sen để trên đầu con rồng. Tượng làm rất khéo. | ||
7. | Tượng Tuyết-sơn tạc rất khéo. | ||
8. | Tượng Văn-thù Bồ-tát. | ||
9. | Tượng Phổ-hiền Bồ-tát. | ||
10, 11. | Hai pho tượng này tạc hai vị đầu trọc ngồi tòa sen, không rõ là hai vị nào. | ||
12. | Tượng Quan-âm tống-tử. | ||
13. | Tượng Quan-âm tọa-sơn. | ||
14, 15. | Tượng 18 vị La-hán. Ở hai dãy tượng còn bày thêm mấy pho tượng ở đâu đem đến, mà không rõ tượng những vị nào. | ||
16. | Tượng Thánh-tổ Đông-thổ. | ||
17. | Tượng Thánh-tổ Ấn-độ. | ||
18. | Động Thập-điện. | ||
G. Cái cầu đá trên chính điện xuống nhà tháp. | |||
H. Nhà tháp | 1. | Tháp Cửu-liên, tám mặt, chín tầng, có thể xoay quanh được. | |
2, 3. | Hai tượng A-di-đà. | ||
4. | Bia. | ||
I. Nhà hội-đồng. | |||
J. Nhà thờ hậu | 1, 2. | Khám thờ hai bà Chúa lập hậu. | |
3, 4. | Khám thờ hai ông Hoàng lập hậu. | ||
K. Nhà thờ tổ và chư vị. | 1, 2. | Hai bài bia. | |
3, 4, 5, 6. | Tượng bốn vị tổ. | ||
7. | Ban thờ Tứ-phủ, ba ông Hoàng. | ||
8. | Bàn thờ ba bà Thánh-mẫu: Liễu-hạnh, Mẫu-Thoải, Thượng-ngàn. | ||
9. | Ban thờ tứ vị chầu bà. | ||
L. Nhà tăng-phòng và nhà hành-lang. | |||
M. Nhà thờ tổ đệ nhất | 1. | Khám thờ Chuyết-chuyết-công là tổ đệ-nhất, có cái tượng bó bằng cốt, cho nên gọi là nhục-thân bồ-tát. | |
2, 3. | Tượng hai vị tổ. | ||
4, 5. | Hai cái bia. | ||
N. Các tháp ở ngoài vườn | 1. | Tháp Chuyết-chuyết-công, đệ nhất tổ. | |
2. | Tháp đệ nhị tổ. Hai tháp này cao hơn và trên đỉnh làm hình cái bút, bởi thế mới thành tên là chùa Bút-tháp. |
CHÙA CÓI
Chùa Cói, chính danh là Thần-tiên-tự, ở xã Hội-hợp, huyện Tam-dương, tỉnh Vĩnh-yên. Chùa này có hai cái tháp xây bằng gạch ở trước cửa, một cái đã sụt nghiêng hẳn mà chưa đổ, vì vậy tục thường gọi là chùa Tháp nghiêng.
A. A. Hai cái tháp xây bằng gạch ở trước cửa chùa.
- B. Chùa làm lối chữ công.
- 1. Ba tượng Tam-thế.
- 2. Ba tượng nhà sư gọi là tam thân.
- 3. Tượng A-di-đà.
- 4, 5. Tả, tượng Quan-thế-âm; hữu, tượng Đại-thế-chí.
- 6. Tượng Thích-ca Thế-tôn đội mũ ngọc.
- 7, 8. Tả Ca-diếp, hữu A-nan-đà.
- 9. Ngọc-hoàng.
- 10. Nam-tào.
- 11. Địa-tạng Bồ-tát.
- 12. Cửu-long.
- 13, 14. Kim-đồng, Ngọc-nữ.
- 15. Cửu-long.
- 16, 17. Kim-đồng, Ngọc-nữ.
- 18, 19. Nam-tào, Bắc-đẩu.
- 20. Tượng Quan-thế-âm thiên-thủ đứng, có 40 tay.
- 21. Tượng đức Thích-ca đứng, tay phải chỉ xuống đất, tay trái để ngang ngực. Hai pho tượng này đều có mỹ thuật.
- 22. Quan-âm tống-tử.
- 23. Quan-âm tọa-sơn.
- 24. Thánh-tăng.
- 25. Thổ-địa-thần.
- 26, 27. Tượng bốn vị Thiên-vương.
- 28, 29. Tượng bốn vị Kim-đồng, Ngọc-nữ.
- 30, 31. Tượng hai vị Hộ-pháp.
- 32, 33. Ban thờ Thánh-tăng và hai thị-giả.
- 34, 35. Tượng hai vị sư tổ.
- 36, 37. Tượng tám vị Kim-cương.
CHÙA ĐỌI
Chùa Đọi, chính danh là Duyên-ninh-tự, ở trên núi Long-đội, thuộc huyện Duy-tiên, tỉnh Hà-nam. Chùa này làm từ đời nhà Lý, sau bị quân nhà Minh tàn phá, đến nhà Lê lại trùng tu lại, có cái bia của vua Lê Thánh-tôn đề bài thơ nhắc lại chuyện ấy.
A. Nhà gác chuông có ba cái bia (Xem bản đồ ở trang 105)
B. Nhà thờ bách-linh.
D. Bia khắc bài thơ của vua Lê Thánh-tôn.
C. Hai dãy nhà ở trong có động Thập-điện.
E. Sân.
F. Điện thờ Phật.
- 1, 2, 3. Tượng Tam-thế.
- 4. Tượng A-di-đà, lớn hơn cả.
- 5, 6. Tả, tượng Quan-thế-âm, hữu, tượng Đại-thế-chí.
- 7. Tượng Thích-ca Thế-tông, đứng.
- 8, 9. Tả, tượng Văn-thù; hữu, tượng Phổ-hiền.
- 10. Tượng Di-lặc bằng đồng.
- 11, 12, 13, 14. Tượng tứ Thiên-vương.
- 15. Tượng Cửu-long, Thích-ca sơ sinh.
- 16. Tượng Quan-âm ngồi thuyết-pháp.
- 17. Tượng Quan-âm thiên-thủ.
- 18. Tượng Thánh-tăng.
- 19. Tượng Thổ địa đầu bạc.
- 20, 21, 22, 23. Tượng bốn vị Thiên-vương khá đẹp.
- 24, 25. Tượng hai vị Hộ-pháp cưỡi con sấu.
- 26, 27. Tượng bốn vị Bồ-tát.
- 28, 29, 30. Tượng ba vị Kim-cương.
G. Nhà hậu-đường và hai bên hành lang.
- 1. Ban thờ Quan âm tống-tử.
- 2, 3, 4. Ban thờ hậu
- 5. Ban thờ bà Nhân tôn Hoàng-hậu
- 6. Tượng Thánh-tăng.
- 7. Ban thờ đức chúa (thổ-địa) và một vị quan có công đức.
- 8, 9. Tượng hai vị Kim-cương.
- 10, 11. Tuợng 18 vị La-hán.
CHÙA TÂY-PHƯƠNG
Chùa này ở trên núi Tây-phương, chính danh là Sùng-phúc-tự, thuộc làng An-thôn, xã Thạch-xá, huyện Thạch-thất tỉnh Sơn-tây.
Tương truyền rằng chùa này khởi đầu có từ cuối đời nhà Đường, vào lúc Cao-Biền sang làm Đô-hộ ở đất Giao-châu. Kể thực ra, thì không có di-tích gì làm bằng chứng cả, nhưng có mấy điều sau này làm cho ta phải chú ý: một là cái kiểu chùa này làm theo lối chữ tam, thì ở nước Nam không đâu có; hai là ở trong chùa chỉ có một vị Hộ-pháp là Vi-thiên-tướng quân 韋 天 將 軍, rất đúng với sách cổ, chứ không làm hai vị Hộ-pháp là ông Thiện và ông Ác như đời sau; ba là từ đời Đường về trước ở các chùa chỉ làm tượng 16 vị La-hán, chứ không làm 18 vị như từ đời Tống về sau.
Lấy những điều ấy mà suy, thì dù chùa Tây-phương không phải làm từ đời Đường, chắc cũng là làm vào quãng trước đời Tống. Dẫu thế nào mặc lòng, chùa này là chùa cổ nhất ở Bắc-kỳ.
Cứ như lời sư bản-tự nói, thì chùa này đã trùng tu lại nhiều lần rồi, mà thật có sự-tích rõ-ràng, là một lần về đời vua Hi-tôn nhà Hậu-Lê, niên-hiệu Chính-hòa (1676 — 1705), tức là vào đời chúa Tây-vương Trịnh Tạc cầm quyền. Lần ấy làm cái Tam-quan có khắc chữ vào gỗ. Cái Tam-quan ấy hiện nay đổ nát, không còn nữa, chỉ còn có mấy đoạn gỗ mà thôi. Đến cuối đời nhà Nguyễn Tây-sơn lại trùng-tu lần nữa; lần này có đúc cái chuông và có tên những người như Phan Huy Ích và các quan triều Tây-sơn cúng tiền để đúc chuông ấy.
Chùa Tây-phương tường ngoài xây liền theo lối chữ công 工 mà nhà ở trong thì làm ba cái nhà cách nhau hai cái thiên-tỉnh nhỏ, thành ra hình chữ tam 三. Mỗi cái nhà có hai tầng mái, ở ngoài trông vào như là nhà hai tầng. Cách chạm trổ, thì chỗ nào cũng làm rồng năm móng cả.
Các tượng ở trong chùa hết thảy tạc bằng gỗ, có nhiều pho rất khéo. Pho tượng Tuyết-sơn, thì ai xem cũng công nhận là rất có mỹ-thuật, pho tượng Thiên-thủ Quan-âm có một trăm tay và hai pho tượng Quan-thế-âm và Đại-thế-chí đứng cạnh tượng A-di-đà cũng có vẻ đẹp, tám pho tượng Kim-cương rất có vẻ linh-hoạt và mười-sáu pho tượng La-hán đều hiển-lộ được cái trạng thái nghĩ-ngợi tư-tưởng.
Hiện nay pho tượng Tuyết-sơn và mấy pho tượng để thờ ở chính điện đều róc hết cả sơn vàng, chỉ có màu gỗ đen mà thôi.
Chùa Tây-phương không có tượng thờ Thánh-tăng ở bái-đường và ban thờ Thổ-địa-thần lại đem ra thờ ở cái miếu riêng ở bên cạnh sân.
Đại-khái kiểu chùa và cách bài-trí các tượng ở trong chùa ấy như thế này:
A. Nhà bái-đường năm gian.
- 1. Thiên-thủ Quan-thế-âm một trăm tay.
- 2. Thiện-tài.
- 3. Long-nữ.
- 4. Vị-đà Thiên-tướng-quân làm Hộ-pháp cả Đông, Tây, Nam ba châu.
- 5. Thổ-địa-thần.
- 6. Sơn-thần.
- 7. 8. 9. 10. Bốn vị Kim-cương.
B. B. Thiên-tỉnh
- 1. 2. Hai cái bể cạn.
C. Nhà chính-điện ba gian.
- 1. Tượng A-di-đà, đứng.
- 2. Tượng Quan-thế-âm, đứng.
- 3. Tượng Đại-thế-chí, đứng.
- 4. Tượng Tuyết-sơn, róc hết cả sơn, khéo nhất trong chùa.
- 5. Ca-diếp.
- 6. A-nan-đà.
- 7. Di-lặc, róc-sơn.
- 8. Pháp-hoa-lâm Bồ-tát.
- 9. Đại-diệu-tướng Bồ-tát.
- 10. Tượng Cửu-long.
- 11. Đế-thích.
- 12. Phạm-thiên.
- 13. Hương-án.
- 14. 15. Hai vị La-hán.
- 16. 17. Tượng Thập-điện Diêm-vương.
- 18. 19. Hai pho tượng người lập hậu.
D. Nhà hậu-đường năm gian.
- 1. 2. 3. Tượng Tam-thế.
- 4. A-di-đà.
- 5. Quan-thế-âm ngồi tòa sen để trên đầu tên quỉ.
- 6. Quan-âm tống-tử.
- 7. Tượng Cửu-long
- 8. 9. Tượng hai vị nữ tướng quì, gọi là Kim-đồng và Ngọc-nữ.
- 10. 11. 12. Tượng Tam-tòa Thánh-mẫu.
- 13. Tượng chư-vị các cô.
- Tượng Thánh-mẫu và các cô, là tượng Chư-vị, chắc về sau mới thêm vào.
- 14. Hương-án.
- 15. 16. Tượng 14 vị La-hán rất khéo.
- 17. 18. 19. 20. Tượng 4 vị Kim-cương.