Bước tới nội dung

Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn/Q

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

Q

  1. Qua điền bất nạp lý, lý hạ bất chỉnh quan.
    Ruộng dưa chẳng sửa dép, dưới cội lý chẳng sửa mão. Đi gần đám dưa, đi dưới cội lý, chớ khá dần già, kẻo người ta nghi mình rằng gian.
  2. Quá cổ lôi môn.
    Đánh trống cữa sấm, nghĩa là không xet tài lực mình.
  3. Quả dục bảo thân.
    It dâm dục thì là giữ mình. Lại có câu rằng : Bảo thâu giả quả dục, cũng về một nghĩa. Hễ mê sa đàng sắc dục, thì phải uổng yểu ; càng gần nữ sắc, ắt hao tinh thần.
  4. Quá hậu nải tri tiền sự thố, lão lai phương giác thiểu thì phi.
    Lỗi rồi bèn biết việc trước lầm ; già lại mới biết việc quấy khi còn nhỏ. Đang lúc mê thì chẳng biết nước lỗi hay là mê nhi bất ngộ.
  5. Quả hòa vô thân.
    Yt hòa không có người thân. Người có tính cang cường, hung đữ, thì chẳng ai dám làm anh em.
  6. Qua khỏi truông voi tro bòi cho khái.
    Ấy là sợ trước mặt.
  7. Quạ quạ nuôi con tu hú.
    con tu hú tánh làm biếng không hay làm ổ, để con quạ làm ổ sẵn rồi lén tới mà đẽ, con quạ thấy trứng cứ việc ấp, đến khi nở ra thì là con tu hú, bay theo tu hú. Sự thể bảng lảng.
  8. Qua, hôn, tang, tế bất tại cấm lệ.
    Lễ gia quan, lễ hôn phối, phép tống táng, phép tế lễ ; làm bốn phép ấy, ai nấy đều đặng thong thả không mắc trong lệ cấm.
  9. Quan yêu bạn ghét.
    Kẻ thất thế ghét người đặng thế, cũng là ố nhơn thắng kỉ.
  10. Quan pháp vô thân.
    Phép quan không vị người thân. Phép công thẳng không có tây vị.
  11. Quan quỉ quyệt, dân thì thế.
    Quan muốn đặng việc quan thì hay dùng chước khôn khéo, dân muốn tránh trút cho khỏi việc quan thì hay kiếm đều co cượng. Thì thế hay là thì vụ cũng gần một nghĩa.
  12. Quan tha ma bắt.
    Nói về kẻ mắc tội, đặng ơn tha, mà nhiều khi phải bỏ thây trong ngục
  13. Quần nghị phụ chiên.
    Bầy kiến bu thịt tanh. Thịt dê tanh kiến hay bu. Ví người thấy lợi đua nhau mà tới, người ta hay nói bu đen như kiến.
  14. Quân tử bất thực ngôn.
    Người quân tử chẳng ăn lời nói. Có câu rằng : quân tử nhứt ngôn, nghĩa là làm người phải chủ tín trong một lời nói, không đặng nói hai lời, hay là nói đi nói lại.
  15. Quân tử cố cùng, tiểu nhơn cùng tư lạm hỉ.
    Người quân tử bền nghèo cực, đứa tiểu nhơn nghèo khó thì hay gian tham, làm quất. Người tốt thì an phận nghèo, đứa xấu lâm nghèo thì sanh đều trộm cướp.
  16. Quân tử dĩ chí khí tương kỳ.
    Người quâ tử lòng dạ đều giống nhau, không hẹn cũng như hẹn.[đính chính 1]
  17. Quân tử khả khi dỉ kì phương.
    Về việc có lý, người quân tư có lẽ phải lầm. Xưa có người cho thầy Tử-sản môt con cá, thầy biểu tên giữ hồ đem ra hồ mà thả. Tên giữ hồ đem con cá ra làm thịt mà ăn, rồi thưa lại với thầy rằng. Khi tôi mới thả con cá xuống hồ, coi ý nó khờ khờ, rồi đó nó quậy quậy, thoát chúc nó lặn đi mất. Thầy Tử-sản nghe nói thì mầng cho con cá mà rằng : Đắc kì sở tai ! nghĩa là cá gặp nước gặp chỗ, sự thế nó phải làm vậy.
  18. Quân tử lao tâm tiểu nhơn lao lực.
    Người quân tử nhọc lòng, đứa tiểu nhơn nhọc sức. Người quân tử dụng trí, đứa tiểu nhơn dụng lực.
  19. Quân tử tại giả, tiểu nhơn tại triều.
    Người quân tử ở ngoài nội, đứa tiểu nhơn ở trong triều. Thân phận đổi dời.
  20. Quân tử ứ hự thì đau.
    Người khôn không đợi nặng lời, một tiếng khinh bạc nhẹ nhẹ cũng đủ xấu hổ.
  21. Quân tử thánh nhơn chi mĩ.
    Người quân tử hay làm nên cho người ta. Không có bụng đố hiền tật năng mà làm hư cùng trợ ác cho ai ; cho nên bất thành nhơn chi ác.
  22. Quân tử thực vô cầu bảo, cư vô cầu an.
    Người quân tử ăn không cầu no, ở không cầu yên. Người có lòng đạo thì ố y ố thức, không cầu no đủ sung sướng, cũng chẳng vụ chỗ ở, miễn là tế thới hành đạo hay là giúp đời dạy đào được thì lấy làm đắc ý ; cũng chẳng rảnh rang mà lo tới việc ở ăn.
  23. Quân tử ưu đạo bất ưu bần.
    Người quân tư lo vì đạo, chẳng lo vì nghèo. Cũng có một ý theo câu trước.
  24. Quân tử viện bào trù.
    Người quân tử xa lánh chốn bếp núc. Ngườì quân tử lo việc lớn chẳng quản việc nhỏ. Nghĩa thường là người tử tế không nên nói miếng ăn.
  25. Quen mặt đắt hàng.
    Đã có tin nhau thì dễ việc buôn bán.
  26. Quen nhà mạ, lạ nhà chồng.
    Ở đâu quen đó ; làm đâu phải thủ lễ.
  27. Quỉ khốc thần sầu.
    Quỉ khóc, thần rầu. Ấy là tiếng khen văn chương hay tuyệt phẩm. Có câu rằng : Quỉ giận thần hờn, thì là chê việc gian ác thái quá.
  28. Quí tinh bất quí đa.
    Chính nghĩa nói về binh lính, dùng ròng không dùng đông. Người ta hay lấy nghĩa rộng là quí cho tốt chẳng luận nhiều.
  29. Quí vật tìm quí nhơn.
    Vật quí tìm người quí, của đời là của xây vần, bao nhiêu quí vật thì tầm quí nhơn. Quí nhơn thường hiểu là người giàu sang.
  30. Quốc dĩ dân vi bổn.
    Nước lấy dân làm gốc, có dân mới có nước. hễ bản cố ban ninh. nghĩa là gốc bền nước mới yên. Còn một vế nữa là dân dĩ thực vi thiên.
  1. Gốc: Ngưi quân tử lấy chí khí hẹn nhau. Đồng một chí ý, chẳng luận xa gần, sau trước, nghĩ việc đều giống nhau. được sửa thành Người quâ tử lòng dạ đều giống nhau, không hẹn cũng như hẹn.: chi tiết