Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn/S

Văn thư lưu trữ mở Wikisource

S

  1. Sa đâu âm đó.
    Sa mê chẳng nghĩ sự gì.
  2. Sá bao ! Cá chậu chim lồng, hễ người quân tử cố cùng mới nên.
    Chim tại lồng, cá tại chậu, đều là cùng túng, con người lâm thế cùng túng mà ở cho bền lòng, mới đáng gọi là quân tử.
  3. Sàng đầu kim tận, tráng sĩ vô nhan.
    Đầu giường tiền ehest, kẽ tráng sĩ không còn mặt mũi. Nghĩa là không biết lấy chi làm tính nghĩa với anh em.
  4. Sanh kí tử qui.
    Sống gởi, thác về. Người ta vốn là đất, cho nên phải trở về đất. Sống ấy là sống gởi, sống tạm, thác ấy là cuộc chung cho mọi người đều phải xuống đất.
  5. Sanh nghề tử nghiệp.
    Sống nghề gì chết cũng nghề ấy, tục hiểu là mắc nghiệp báo, giã như kẻ làm nghề bắt rắn, đáo đầu chết về nghiệp rắn cắn.
  6. Sanh sự sự sanh.
    Sanh việc thì là việc sanh ; an thường thủ pháp thì vô sự.
  7. Sanh thuận tử an.
    Sống thuận thác an. Muốn chết lành, ở đời phải làm lành, ấy là thiện sanh phước chung.
  8. Sanh tử bất sanh tâm, sanh ngưu vô sanh giác.
    Sanh con chẳng sanh lòng, sanh trâu không sanh sừng, ấy là sự thiệt, mà cũng là tiếng kẻ làm cha mẹ hay chữa mình về sự lỗi con cái ; cha mẹ không làm chủ hay là chẳng ngồi trong lòng con cái, cho nên việc nên hư phải trái con cái lo làm, cha mẹ không biết tới.
  9. Sát nhứt miêu, cứu vạn thử
    Giết một con mèo, cứu muôn con chuột. Vì dân trừ hại, giết một người mà cứu đặng muôn ngàn người.
  10. Si lung ám á gia hào phú, trí huệ thông minh khước thọ bần.
    Ngây điếc câm ngọng nhà giàu sang, trí huệ thông minh bèn chịu nghèo. Đại để những người có tài ít giàu ; ấy cũng là ý tạo hóa khôn ngoan, phân định công bình, kẽ mất thế này đặng thế khác, kẽ có bề nầy không bề khác.
  11. So tày buộc chặt.
    Nghĩa là so đo, hơn thua thái quá.
  12. Sĩ vị tri kỉ giả dụng, nữ vị duyệt kỉ giả dung.
    Kẻ sĩ đắc dụng với kẻ biết mình ; con gái lịch sự với kẻ yêu mình. Kẻ có tài không gặp người biết mình cũng vô dụng, gái dầu lịch sự, mắc chồng ghét, thì cũng hết duyên, mà đặt chồng ưa, thì dầu xấu cũng hóa xinh.
  13. Sở đắc bất thường sở thất.
    Chỗ đặng không đền lại chỗ mất, ấy là tổn hao thì có, cậy nhờ thì không.
  14. Sống đồng tịch đồng sàng, thác đồng quan đồng quách.
    Nghĩa vợ chồng chết sống không lìa.
  15. Sống gởi nạc, thác gởi xương.
    Sống nhờ cấp dưỡng, thác nhờ chôn, ấy là lời trao thân gởi mình.
  16. Sống một đồng không hết, chết mười đồng không đủ.
    Sống còn tiện tặn, chết phải tốn hao.
  17. Sóng ngã thuyền câu lướt dập.
    Thừa thế mà hại nhau, cũng nhừ thấy người ta hảm tỉnh mà đầu thạch, nghĩa là sa hầm mà nem đá.
  18. Sự bất đắt dỉ.
    Việc chẳng đặng đừng. Sự thế phải như vậy.
  19. Sự bất quá tam.
    Việc chẳng quá ba, ấy là hạn cho người ta thử ; qua ba lần biết việc đặng thua thể nào.
  20. Sự cữu kiến nhơn tâm.
    Việc lâu thấy lòng người. Lòng người tốt xấu lâu ngày mới biết.
  21. Sự hữu thỉ chung, vật phân bổn mạc.
    Việc có trước sau, vật chia gốc ngọn. Ấy là lời làm chứng muôn vật đều có đứng sanh thành. Mộc bổn thủy nguyên cũng vào nghĩa ấy.
  22. Sứa đâu có nhảy khỏi đăng.
    Con sứa không hề nhảy khỏi đăng, ví dụ con cái chẳng nên cải ý cha mẹ.
  23. Suy cổ nghiệm kim.
    Nghĩa xưa, nghiệm nay. Nghĩa là phải xét nghĩ việc đời cẩn thận.
  24. Suy kỉ cập nhơn.
    Xét nơi mình đến nơi người; nghĩ mình làm sao thì người cũng vậy, chẳng nên ích kỉ hại nhơn.