Bước tới nội dung

Thù hữu nhân kiến ký

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Thù hữu nhân kiến ký - 酬友人見寄
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

矯矯龍襄萬斛舟
安行每懼覆中流
事堪涕淚非言說
運落風波豈智謀
身外浮名煙閣迥
夢中花鳥故山幽
慇懃堪謝鄉中友
聊把新詩寫我愁

Kiểu kiểu long nhương vạn hộc chu ;
An hành mỗi cụ phúc trung lưu.
Sự kham thế lệ phi ngôn thuyết ;
Vận lạc phong ba khỉ trí mưu.
Thân ngoại phù danh Yên các[1] quýnh ;
Mộng trung hoa điểu cố sơn u.
Ân cần kham tạ hương trung hữu :
Liêu bả tân thi tả ngã sầu.

Mạnh mẽ như rồng, lướt thuyền muôn hộc ;
Dù yên ổn mà vẫn sợ bị lật ở giữa dòng.
Việc đáng chảy nước mắt, không phải ăn nói được ;
Vận rớt vào cảnh phong ba, còn mưu trí thế nào!
Phù danh ở ngoài mình, xa rời Yên các ;
Hoa và chim ở trong mộng, lặng lẽ non quê.
Ân cần xin tạ các bạn trong làng :
Tam đem thơ mới giãi tỏ mối sầu của ta.

   




Chú thích

  1. Yên các: tức là Lăng Yên các do Đường Thái Tông sai dựng để vẽ tượng 24 vị công thần