Trệ khách

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trệ khách - 滯客
của Nguyễn Du
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

滯客淹留南海中
寂寥良夜與誰同
歸鴻悲動天河水
戍鼓寒侵夏夜風
人到窮途無好夢
天回苦海促浮蹤
風塵隊裡留皮骨
客枕蕭蕭兩鬢蓬

Trệ khách yêm lưu Nam Hải trung,
Tịch liêu lương dạ dữ thùy đồng?
Quy hồng bi động thiên hà thủy,
Thú cổ hàn xâm hạ dạ phong.
Nhân đóa cùng đồ vô hảo mộng,
Thiên hồi khổ hải xúc phù tung.
Phong trần đội lý lưu bì cốt,
Khách chẩm tiêu tiêu lưỡng mấn bồng.

Người khách bê trệ nằm bẹp mãi ở vùng biển nam.
Đêm đẹp vắng lặng, biết trò chuyện cùng ai?
Con chim hồng bay về, tiếng kêu bi thương vang động nước sông Ngân.
Tiếng trống cầm canh lạnh cả gió đêm hè.
Con người ta đến bước đường cùng không thể có mộng đẹp.
Trời đưa bể khổ lại giục gót phiêu lưu.
Trong đám người phong trần, mình để lại bộ xương bọc da,
Nằm nơi đất khách, hai mái tóc bạc lòa xòa trên gối.