Trang:Cong bao Chinh phu 1177 1178 nam 2014.pdf/57

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
58
CÔNG BÁO/Số 1177 + 1178/Ngày 30-12-2014


2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm:

a) Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;

b) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về biến động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.


CHƯƠNG IV
CƠ CẤU LẠI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 36. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 10 của Luật này, Chính phủ quy định lộ trình thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.

2. Doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải thực hiện cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật này.

3. Thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp để tái đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

4. Thu hút nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp.

5. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp;

b) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

c) Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Điều 37. Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:

a) Cổ phần hóa;

b) Bán toàn bộ doanh nghiệp;

c) Bán một phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

2. Doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo các hình thức sau đây:

a) Hợp nhất, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp;

b) Giải thể, phá sản doanh nghiệp.