c) Thành tựu tiêu biểu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Đối với tài liệu lưu trữ khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ, cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử chủ động phát huy giá trị bằng hình thức phù hợp.
Điều 41. Hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
1. Các hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ bao gồm:
a) Công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ;
b) Công bố tài liệu lưu trữ;
c) Triển lãm, giới thiệu tài liệu lưu trữ;
d) Biên soạn, xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm lưu trữ;
đ) Lồng ghép trong hoạt động của cơ sở giáo dục;
e) Các hình thức khác.
2. Việc phát huy giá trị tài liệu lưu trữ được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ
1. Danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của lưu trữ lịch sử, cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử có trách nhiệm công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
Điều 43. Công bố tài liệu lưu trữ
1. Công bố tài liệu lưu trữ là việc cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ chính thức thông báo công khai toàn văn hoặc một phần tài liệu lưu trữ cho công chúng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc công bố tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Lưu trữ lịch sử thực hiện công bố tài liệu lưu trữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu.