4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Nghị quyết số 96/2023/QH15 và Luật số 31/2024/QH15 như sau:
“a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt;”.
Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 của Luật này.
Điều 152. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ thi vào ngạch Thư ký Tòa án, nâng ngạch Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên; tiếp nhận hồ sơ chuyển sang ngạch Thẩm tra viên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc xem xét, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trường hợp số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương vượt quá 05 người thì các thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi thôi làm nhiệm vụ để bảo đảm số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán theo quy định của Luật này.
3. Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp được chuyển thành Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của Luật này.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định xếp bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân căn cứ vào quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bậc Thẩm phán.