Trang này cần phải được hiệu đính.
— 9 —
D, gi, r. | Dì dạy giống dì mà mầy đi chậm rì chậm rịt thể ấy. |
Dầu nó rầu-rĩ rên siết ri-ra ri-rít cũng chẳng ra-gì. | |
Ông da tôi lấy da cây da, da cây dà gia vị làm thuốc dã rượu để dành người-ta rộn rực giành nhau mà mua. | |
Cô dì ruột giúp giống gì mà sợ? |
Ch, tr. | Trăng tròn trong trung tuần. |
Che chòi chong chòm tre cho chân trâu ngồi chơi. | |
Cho trọn chữ thỉ chung phải chọn chồng cho trung tín. |
S, x. | Sao đứa sinh ra trước xem xinh đẹp sởn-sơ sạch-sẽ, đứa sinh sau xem sao xấu-xa dơ-dáy? |
Sậy sa sụp suống sông sâu trôi càng xa càng xiêu dần-dần (lần-lần) sụt suống mất đi. |
Que chacun les prononce à sa fantaisie et suivant sa prononciation locale, en respectant la vraie orthographe. Ecrits et prononcés ainsi, ces mots sont tous parfaitement compris par les Tonkinois de n’importe quelle province du Tonkin. Done, c’est bien là la vraie orthographe.
Sách nầy là sách ông Nguyển-Du, hữu tham tri bộ lễ, làm ra; sách nầy đặt hay hơn hết các sách. (Hãy coi trong tựa tiếng langsa).