Bước tới nội dung

Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/120

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
35 : 35
36 : 26
XUẤT Ê-DÍP-TÔ KÝ

Ô-hô-li-áp, con của A-hi-sa-mạc, trong chi-phái Đan nữa; 35 Ngài phú cho hai người đó đầy sự khôn-ngoan đặng làm các công-nghệ về thợ thêu, thợ dệt nhiều màu, tức là màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai mịn; để bày ra và làm các thứ công-nghệ khéo.

Dân-sự có lòng tốt dâng lễ-vật bội-phần

361 Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp và các người khôn-khéo, tức là người Đức Giê-hô-va đã phú cho sự khôn-ngoan và sự thông-sáng đặng làm các công-việc định dụng về việc tế-lễ nơi thánh, đều làm mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn. 2 Vậy, Môi-se bèn gọi Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp, và các người khôn-khéo mà trong lòng họ Đức Giê-hô-va phú sự thông-sáng, cùng các người có lòng cảm-động xui mình đến gần, đặng làm công-việc. 3 Trước mặt Môi-se, họ thâu các lễ-vật của dân Y-sơ-ra-ên đã đem đến, để làm các công-việc định dùng về sự tế-lễ nơi thánh. Nhưng mỗi buổi sớm mai, dân-sự lại đem đến lễ-vật tình-nguyện nữa. 4 Thế thì, các người khôn-khéo làm mọi công-việc của nơi thánh, đều tạm đình, 5 đến nói cùng Môi-se rằng: Dân-sự đem đến dư bội-phần đặng làm các công-việc mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn. 6 Theo lịnh-truyền của Môi-se, họ bèn đi rao từ trại-quân rằng: Bất kỳ người nam hay nữ, chớ làm công-việc về lễ-vật của nơi thánh nữa! Vậy họ cấm dân-sự không cho đem đến chi thêm nữa hết. 7 Vì đã đủ các vật-liệu đặng làm hết thảy công-việc, cho đến đỗi còn dư lại nữa.

Dựng đền-tạm

8 Các người khôn-khéo trong vòng những người làm công-việc, dùng mười bức màn bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, thêu hình chê-ru-bin cực-xảo, mà dựng đền-tạm. 9 Mỗi bức màn đều dài hai mươi tám thước, rộng bốn thước; các bức đều đồng cỡ nhau. 10 Họ kết mỗi năm bức màn dính lại nhau; 11 thắt vòng bằng chỉ tím nơi triêng của bức màn thứ nhứt, ở đầu bức nguyên; và cũng làm như vậy cho triêng của bức màn ở nơi chót trong bức nguyên thứ nhì. 12 Họ thắt năm chục vòng theo triêng của bức màn ở đầu của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục vòng theo triêng bức màn ở chót của bức nguyên thứ nhì; các vòng đối nhau. 13 Đoạn chế năm chục cái móc bằng vàng, móc bức nầy với bức kia, để cho đền-tạm kết lại thành một.

14 Kế đó, họ dùng lông dê kết mười một bức màn, để làm bong trên đền-tạm. 15 Bề dài mỗi bức màn ba mươi thước, bề rộng bốn thước: mười một bức màn đều đồng cỡ nhau. 16 Họ kết năm bức màn riêng ra; và sáu bức màn khác riêng ra; 17 thắt năm chục cái vòng nơi triêng bức chót của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục vòng nơi triêng bưc ở đầu của bức nguyên thứ nhì; 18 làm năm chục cái móc bằng đồng, móc bức bong hiệp lại thành một.

19 Họ cũng làm cho đền-tạm một tấm lá phủ bằng da chiên đực nhuộm đỏ, và một tấm lá phủ bằng da cá nược đắp lên trên.

20 Họ dùng ván bằng cây si-tim làm vách cho đền-tạm. 21 Mỗi tấm ván mười thước bề dài, một thước rưỡi bề ngang. 22 Mỗi tấm có hai cái mộng liên nhau: cả ván đền-tạm đều làm một cách.

23 Vậy, họ làm ván cho đền-tạm: hai chục tấm về phía nam; 24 dưới hai chục tấm làm bốn chục lỗ mộng bằng bạc: dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng, để chịu hai cái mộng. 25 Họ cũng làm hai chục tấm ván ở phía bắc đền-tạm, 26 và bốn chục lỗ mộng

— 108 —