tùy theo các nơi đóng trại. Vậy, nầy là các nơi đóng trại tùy theo sự hành-trình của họ.
3 Ngày rằm tháng giêng, tức ngày sau lễ Vượt-qua, dân Y-sơ-ra-ên ra đi từ Ram-se, cách dạn-dĩ, có mắt của hết thảy người Ê-díp-tô thấy. 4 Người Ê-díp-tô chôn những kẻ mà Đức Giê-hô-va đã hành-hại giữa bọn mình, tức là hết thảy con đầu lòng: Đức Giê-hô-va đã đoán-xét các thần chúng nó.
5 Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ram-se đến đóng trại tại Su-cốt; 6 rồi đi từ Su-cốt đến đóng trại tại Ê-tam, ở cuối đồng vắng. 7 Kế đó, đi từ Ê-tam vòng về hướng Phi-Ha-hi-rốt, đối ngang cùng Ba-anh-Sê-phôn, và đóng trại trước Mít-đôn. 8 Dân Y-sơ-ra-ên bỏ Phi-Ha-hi-rốt, đi qua giữa biển về hướng đồng vắng, đi ba ngày đường ngang đồng vắng Ê-tam, rồi đóng trại tại Ma-ra.
9 Đoạn, đi từ Ma-ra đến Ê-lim; vả, tại Ê-lim có mười hai cái suối và bảy chục cây chà-là, bèn đóng trại tại đó. 10 Dân-sự đi từ Ê-lim và đóng trại gần Biển-đỏ. 11 Đoạn, đi từ Biển-đỏ và đóng trại tại đồng vắng Sin. 12 Đi từ đồng vắng Sin và đóng trại tại Đáp-ca. 13 Đi từ Đáp-ca và đóng trại tại A-lúc. 14 Đi từ A-lúc và đóng trại tại Rê-phi-đim, là nơi không có nước cho dân-sự uống.
15 Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Rê-phi-đim và đóng trại trong đồng vắng Si-na-i. 16 Kế đó, đi từ đồng vắng Si-na-i và đóng trại tại Kíp-rốt-Ha-tha-va. 17 Đi từ Kíp-rốt-Ha-tha-va và đóng trại tại Hát-sê-rốt. 18 Đoạn, đi từ Hát-sê-rốt và đóng trại tại Rít-ma. 19 Đi từ Rít-ma và đóng trại tại Ri-môn-Phê-rết. 20 Đi từ Ri-môn-Phê-rết và đóng trại tại Líp-na. 21 Đi từ Líp-na và đóng trại tại Ri-sa. 22 Kế đó, đi từ Ri-sa và đóng trại tại Kê-hê-la-tha. 23 Đi từ Kê-hê-la-tha đóng trại tại núi Sê-phe. 24 Đi từ núi Sê-phe và đóng trại tại Ha-ra-đa. 25 Đi từ Ha-ra-đa và đóng trại tại Mác-hê-lốt. 26 Đoạn, đi từ Mác-hê-lốt và đóng trại tại Ta-hát. 27 Đi từ Ta-hát và đóng trại tại Ta-rách. 28 Đi từ Ta-rách và đóng trại tại Mít-ga. 29 Đi từ Mít-ga và đóng trại tại Hách-mô-na. 30 Đi từ Hách-mô-na và đóng trại tại Mô-sê-rốt. 31 Đi từ Mô-sê-rốt và đóng trại tại Bê-ne-Gia-can. 32 Đi từ Bê-ne-Gia-can và đóng trại tại Hô-Ghi-gát. 33 Đi từ Hô-Ghi-gát và đóng trại tại Dốt-ba-tha. 34 Đi từ Dốt-ba-tha và đóng trại tại Áp-rô-na. 35 Đoạn, đi từ Áp-rô-na và đóng trại tại Ê-xi-ôn-Ghê-be. 36 Đi từ Ê-xi-ôn-Ghê-be và đóng trại tại đồng vắng Xin, nghĩa là tại Ca-đe. 37 Kế đó, đi từ Ca-đe và đóng trại tại núi Hô-rơ, ở chót đầu xứ Ê-đôm.
38 A-rôn, thầy tế-lễ, theo mạng Đức Giê-hô-va lên trên núi Hô-rơ, rồi qua đời tại đó, nhằm ngày mồng một tháng năm, năm thứ bốn mươi sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô. 39 Khi A-rôn qua đời trên núi Hô-rơ, người đã được một trăm hai mươi ba tuổi.
40 Bấy giờ, vua A-rát, là người Ca-na-an, ở miền nam xứ Ca-na-an, hay rằng dân Y-sơ-ra-ên đến. 41 Dân Y-sơ-ra-ên đi từ núi Hô-rơ và đóng trại tại Xa-mô-na. 42 Đi từ Xa-mô-na và đóng trại tại Phu-nôn. 43 Đi từ Phu-nôn và đóng trại tại Ô-bốt. 44 Kế đó, đi từ Ô-bốt và đóng trại tại Y-giê-A-ba-rim, trên bờ-cõi Mô-áp. 45 Đi từ Y-giê-A-ba-rim và đóng trại tại Đi-bôn-Gát. 46 Đi từ Đi-bôn-Gát và đóng trại tại Anh-môn-Đíp-la-tha-im. 47 Kế ấy, đi từ Anh-môn-Đíp-la-tha-im và đóng trại tại núi A-ba-rim trước Nê-bô. 48 Đi từ núi A-ba-rim và đóng trại tại đồng bằng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô. 49 Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại gần sông Giô-đanh, từ Bết-Giê-si-mốt chí A-bên-Si-tim trong đồng Mô-áp.