Bước tới nội dung

Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/46

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
30 : 1
30 : 23
SÁNG THẾ KÝ

thọ-thai nữa, sanh một con trai, và nói rằng: Lần nầy tôi ngợi-khen Đức Giê-hô-va; vì cớ ấy, đặt tên là Giu-đa[1]. Đoạn, nàng thôi thai-nghén.

Nàng Bi-la sanh Đan và Nép-ta-li

301 Ra-chên thấy mình chẳng sanh con cho Gia-cốp, thì đem lòng ghen-ghét chị, nói cùng Gia-cốp rằng: Hãy cho tôi có con, bằng không, tôi chết. 2 Gia-cốp nổi giận cùng Ra-chên mà rằng: Há ta được thay quyền Đức Giê-hô-va, mà không cho ngươi sanh-sản sao? 3 Ra-chên rằng: Nầy con đòi Bi-la của tôi, hãy lại cùng nó, hầu cho nó sanh-đẻ thay cho tôi[2], đặng phần tôi bởi nó cũng có con nữa. 4 Vậy, Ra-chên đưa Bi-la làm hầu Gia-cốp, và người đi lại cùng nàng. 5 Bi-la thọ-thai, sanh một con trai cho Gia-cốp. 6 Ra-chên rằng: Đức Chúa Trời đã xét tôi công-bình, nhậm lời tôi, nên cho tôi một con trai; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai đó là Đan[3]. 7 Bi-la, con đòi của Ra-chên, thọ-thai nữa, và sanh một con trai thứ nhì cho Gia-cốp. 8 Ra-chên rằng: Tôi đã hết sức chống-cự với chị tôi, và tôi được thắng; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai nầy là Nép-ta-li.[4].

Nàng Xinh-ba sanh Gát và A-se

9 Lê-a thấy mình thôi sanh-sản, bèn bắt Xinh-ba, con đòi mình, làm hầu cho Gia-cốp.

10 Xinh-ba, con đòi của Lê-a, sanh một con trai cho Gia-cốp. 11 Lê-a rằng: Phước biết dường bao! rồi đặt tên đứa trai đó là Gát[5]. 12 Xinh-ba, con đòi của Lê-a, sanh một con trai thứ nhì cho Gia-cốp; 13 thì Lê-a rằng: Tôi lấy làm vui-mừng dường bao! vì các con gái sẽ xưng ta được phước; nàng bèn đặt tên đứa trai đó là A-se[6].

Lê-a sanh thêm Y-sa-ca, Sa-bu-lôn và Đi-na

14 Nhằm mùa gặt lúa mì, Ru-bên đi ra đồng gặp được những trái phong-già[7], đem về dâng cho Lê-a, mẹ mình. Ra-chên bèn nói cùng Lê-a rằng: Xin chị hãy cho tôi những trái phong-già của con chị đó. 15 Đáp rằng: Cướp chồng tao há là một việc nhỏ sao, nên mầy còn muốn lấy trái phong-già của con trai tao nữa? Ra-chên rằng: Ừ thôi! chồng ta hãy ở cùng chị tối đêm nay, đổi cho trái phong-già của con chị đó. 16 Đến chiều, Gia-cốp ở ngoài đồng về, thì Lê-a đến trước mặt người mà nói rằng: Chàng hãy lại cùng tôi, vì tôi đã dùng trái phong-già của con tôi chịu thuê được chàng; vậy, đêm đó người lại nằm cùng nàng. 17 Đức Chúa Trời nhậm lời Lê-a, nàng thọ-thai và sanh cho Gia-cốp một con trai thứ năm. 18 Nàng rằng: Đức Chúa Trời đã đền công tôi, vì cớ tôi đã trao con đòi cho chồng; vậy, nàng đặt tên đứa con trai đó là Y-sa-ca[8]. 19 Lê-a thọ-thai nữa, sanh một con trai thứ sáu cho Gia-cốp, 20 bèn nói rằng: Đức Chúa Trời ban cho tôi một vật quí-báu; lần nầy chồng sẽ ở cùng tôi, vì đã sanh cho người sáu con trai rồi. Nàng đặt tên đứa con trai nầy là Sa-bu-lôn[9]. 21 Kế đó, nàng sanh một con gái, đặt tên là Đi-na.

Ra-chên sanh Giô-sép

22 Đức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên, bèn nhậm lời và cho nàng sanh-sản. 23 Nàng thọ-thai, sanh một con trai, mà rằng: Đức Chúa Trời đã rửa sự


  1. Giu-đa, nghĩa là ngợi-khen.
  2. Trong nguyên-bổn rằng: Sanh-đẻ trên đầu gối tôi.
  3. Đan, nghĩa là xét công-bình.
  4. Nép-ta-li, nghĩa là đấu-địch.
  5. Gát, nghĩa là phước.
  6. A-se, nghĩa là vui-mừng.
  7. Trái nầy ở bên xứ Pha-lê-tin.
  8. Y-sa-ca, nghĩa là đền.
  9. Sa-bu-lôn, nghĩa là nhà ở.
— 34 —