Bước tới nội dung

Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/491

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
6 : 58
7 : 7
SỬ-KÝ I

và địa-hạt nó; Gia-tia, Ếch-tê-mô-a, và địa-hạt nó; 58 Hi-lên, và địa-hạt nó; Đê-bia, và địa-hạt nó; 59 A-san, và địa-hạt nó; Bết-Sê-mết, và địa-hạt nó. 60 Bởi từ chi-phái Bên-gia-min họ được Ghê-ba, và địa-hạt nó; A-lê-mết, và địa-hạt nó; A-na-tốt, và địa-hạt nó. Các thành của chúng cọng lại được mười ba cái, tùy theo gia-tộc họ. 61 Con-cháu Kê-hát còn lại bắt thăm mà được mười thành trong nửa chi-phái Ma-na-se. 62 Con-cháu Ghẹt-sôn, tùy theo họ-hàng, đều được mười ba thành bởi trong chi-phái Y-sa-ca, chi-phái A-se, chi-phái Nép-tha-li, và chi-phái Ma-na-se tại đất Ba-san. 63 Con-cháu Mê-ra-ri, tùy theo gia-tộc họ, đều bắt thăm mà được mười hai thành, bởi trong chi-phái Ru-bên, chi-phái Gát và chi-phái Sa-bu-lôn.

64 Dân Y-sơ-ra-ên chia-cấp cho người Lê-vi các thành ấy và địa-hạt nó. 65 Họ bắt thăm mà cho bởi trong chi-phái Giu-đa, chi-phái Si-mê-ôn, và chi-phái Bên-gia-min, những thành đã kể ở trên. 66 Trong người Kê-hát có mấy nhà đã được những thành bởi trong chi-phái Ép-ra-im; 67 chúng được những thành ẩn-náu, là Si-chem với địa-hạt nó, tại trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với địa-hạt nó, 68 Giốc-mê-am vói địa-hạt nó, Bết-Hô-rôn với địa-hạt nó, 69 A-gia-lôn với địa-hạt nó, Gát-Rim-môn với địa-hạt nó; 70 và bởi trong nửa chi-phái Ma-na-se họ được A-ne với địa-hạt nó, Bi-lê-am với địa-hạt nó. Người ta chia-cấp các thành ấy cho những người của dòng Kê-hát còn sót lại.

71 Con-cháu Ghẹt-sôn bởi họ-hàng của nửa chi-phái Ma-na-se, được Gô-lan ở đất Ba-san với địa-hạt nó; Ách-ta-rốt với địa-hạt nó; 72 bởi chi-phái Y-sa-ca, họ được Kê-đe với địa-hạt nó; Đô-bê-rát với địa-hạt nó; 73 Ra-mốt với địa-hạt nó; A-nem với địa-hạt nó, 74 bởi chi-phái A-se, họ được Ma-sanh với địa-hạt nó; Áp-đôn với địa-hạt nó; Hu cô với địa-hạt nó; 75 Rê-hốp với địa-hạt nó; 76 bởi chi-phái Nép-ta-li, họ được Kê-đe trong Ga-li-lê, với địa-hạt nó; Ham-môn với địa-hạt nó; Ki-ri-a-ta-im với địa-hạt nó.

77 Con-cháu Mê-ra-ri còn sót lại bởi chi-phái Sa-bu-lôn được Ri-mô-nô với địa-hạt nó; Tha-bô với địa-hạt nó; 78 còn bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối-ngang Giê-ri-cô, bởi chi-phái Ru-bên, họ được Bết-se trong rừng với địa-hạt nó; Gia-xa với địa-hạt nó; 79 Kê-đê-mốt với địa-hạt nó; Mê-phát với địa-hạt nó; 80 bởi chi-phái Gát, họ được Ra-mốt ở đất Ga-la-át, với địa-hạt nó; Ma-ha-na-im với địa-hạt nó; 81 Hết-bôn với địa-hạt nó; Gia-ê-xe với địa-hạt nó.

Dòng-dõi Y-sa-ca

71 Con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-a, Gia-súp, và Sim-rôn, bốn người. 2 Con trai của Thô-la là: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam, và Sa-mu-ên, đều là trưởng trong tông-tộc Thô-la, và làm người anh-hùng, mạnh-dạn trong dòng-dõi họ; về đời Đa-vít, số con-cháu họ được hai vạn hai ngàn sáu trăm người. 3 Con trai của U-xi là Dít-ra-hia; con trai của Dít-ra-hia là Mi-ca-ên, O-ba-đia, Giô-ên, và Di-si-gia, cả cha con năm người, đều là trưởng-tôc 4 với họ có những đạo-binh sẵn ra trận, cứ theo tông-tộc và thế-hệ của chúng, số được ba vạn sáu ngàn quân; bởi vì chúng có nhiều vợ và nhiều con. 5 Lại anh em chúng trong dòng Y-sa-ca, là những người anh-hùng, mạnh-dạn, theo gia-phổ, số được tám vạn bảy ngàn tên.

Dòng-dõi Bên-gia-min

6 Con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ke, và Giê-đi-a-ên, ba người. 7 Con

— 479 —