Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/992

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
39 : 26
40 : 18
Ê-XÊ-CHI-ÊN

danh thánh ta mà nổi ghen. 26 Chúng nó sẽ mang xấu-hổ và mắc tội-lỗi về mọi tội-lỗi mà chúng nó đã phạm nghịch cùng ta, khi chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, không lo-sợ ai hết. 27 Là khi ta sẽ đem chúng nó về từ giữa các dân và thâu lại khỏi các đất của kẻ thù chúng nó, thì ta sẽ được tỏ ra thánh bởi chúng nó ở trước mắt nhiều nước. 28 Chúng nó sẽ biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình, là khi ta đã đày chúng nó làm phu-tù giữa các nước rồi, và đã thâu chúng nó lại đến đất của mình, chẳng để sót một kẻ nào ở đó. 29 Ta sẽ không che mặt khỏi chúng nó nữa, vì ta sẽ đổ Thần ta trên nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Sự hiện-thấy về đền-thờ lập lại

401 Năm thứ hai mươi lăm sau khi chúng ta bị làm phu-tù, đầu năm, ngày mồng mười trong tháng, tức là mười bốn năm sau khi Giê-ru-sa-lem bị hãm, cũng trong ngày ấy, tay của Đức Giê-hô-va đặt trên ta; và Ngài đem ta vào trong thành ấy. 2 Trong các sự hiện-thấy của Đức Chúa Trời, Ngài đem ta vào đất Y-sơ-ra-ên, và đặt ta trên một hòn núi rất cao, trên núi đó, về phía nam, dường như có sự xây-cất một thành. 3 Khi Ngài đã dắt ta vào đó, ta thấy một người hình-dáng như người bằng đồng. Người ấy cầm trong tay một sợi dây gai và một cái cần để đo, đứng nơi hiên cửa. 4 Người bảo ta rằng: Hỡi con người, hãy lấy mắt xem, lấy tai nghe, và để lòng vào những việc mà ta sẽ tỏ ra cho ngươi; vì ấy là để cho ngươi thấy cả, mà đem ngươi đến đây. Vậy mọi đều ngươi sẽ thấy, khá thuật lại cho nhà Y-sơ-ra-ên biết.

5 Nầy, có một cái tường ngoài bao chung-quanh nhà. Người ấy cầm trong tay một cái cần để đo, dài sáu cu-đê, mỗi cu-đê dài hơn cu-đê thường một gang tay. Người đo bề rộng của tường là một cần, và bề cao là một cần.

6 Kế đó, người đi đến nơi hiên-cửa phía đông, bước lên những cấp, đặng đo ngạch hiên-cửa, bề rộng một cần; ngạch khác cũng rộng một cần. 7 Mỗi phòng dài một cần và rộng một cần. Giữa các phòng, có một khoảng hở năm cu-đê; ngạch của hiên-cửa trong, gần bên nhà ngoài hiên-cửa ấy, rộng một cần. 8 Người đo nhà ngoài của hiên-cửa, về phía trong, cũng một cần. 9 Người đo nhà ngoài của hiên-cửa, có tám cu-đê, và những cột nó hai cu-đê; ấy là nhà ngoài của hiên-cửa về phía trong. 10 Những phòng của hiên-cửa phía đông mỗi bên ba cái, cả ba lớn đồng nhau, và các cột mỗi bên đo bằng nhau. 11 Người đo bề rộng của lỗ hiên-cửa, có mười cu-đê, và bề dài mười ba cu-đê. 12 Trước các phòng mỗi bên có một cái câu-lơn một cu-đê; và mỗi phòng một bề có sáu cu-đê; bề kia cũng sáu cu-đê. 13 Người đo hiên-cửa, từ mái của phòng nầy đến mái của phòng khác là hai mươi lăm cu-đê bề ngang, từ cửa nầy đến cửa kia. 14 Đoạn, người tính các cột là sáu mươi cu-đê, gần các cột ấy có hành-lang bao lấy hiên-cửa. 15 Khoảng hở giữa cửa vào và nhà ngoài của cửa trong là năm mươi cu-đê. 16 Nơi các phòng và những cột nó, nơi phía trong hiên-cửa, cả đến các nhà ngoài, thảy đều có những cửa-sổ chấn-song. Nơi phía trong, cả chung-quanh có những cửa-sổ, và trên các cột có những hình cây kè.

17 Rồi đó, người dẫn ta vào nơi hành-lang ngoài; nầy, tại đó có những phòng, và có nền lót đá chung-quanh hành-lang; trên nền lót đá ấy có ba mươi cái phòng. 18 Nền lót đá ở bốn phía hiên-cửa, và bề dài

— 980 —