Trang:Nam quoc dan tu tri.pdf/9

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 7 —

nước. Kìa loài tàn ngược, là giống beo hùm. Người quí tấm lòng, nhất là nhân ái.

ÁI TÌNH: tình thương yêu. SONG THÂN: cha mẹ.

LỢI KỶ: lợi cho mình. LỢI THA: lợi cho người.


N• 9.— Lòng tu ố

Cũng tai cũng mắt, cũng chân cũng tay. Ta so với người, vẫn không gì khác. Cớ sao người được, mà ta lại thua? Chỉ vì ta ngu, mà người thì trí. Người sao mạnh mẽ, mà ta hư hèn? Người sao thánh hiền, mà ta dung tục? Ơn giời nung đúc, ta vẫn con giai. Mang cặp râu mày, lẽ nào trơ trẽn. Ta nên biết thẹn, mới gọi rằng khôn. Xem đứa trẻ con, khi hai ba tuổi. Ai lêu ai chửi, nó đã khóc ngay. Ấy là lương tri, là lòng tu ố.

DUNG TỤC: người tầm thường. TU Ố: biết xấu hổ. LƯƠNG TRI: tự nhiên không ai dạy mà biết.


N• 10.— Lòng từ-nhượng

Gà chung một lồng, cá chung một vũng. Giành ăn đua uống, lúc nhúc lao