Trang:Phật Lục - Trần Trọng Kim.pdf/101

Văn thư lưu trữ mở Wikisource
Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 83 —

nói có mười-sáu vị mà thôi. Sách Pháp-trụ-ký 法 住 記 chép rằng. « Mười-sáu vị A-la-hán vâng sắc-mệnh của Phật ở lại thế-gian mà thủ hộ chính pháp, đến nay vẫn chưa nhập diệt ». Mười-sáu vị A-la-hán ấy là:

1 — Tân-độ-la Bạt-ra-nọa-xa Tôn-giả 賓 度 羅 跋 囉 惰 闍 尊 者 (Pindola Bharadvaja)

2 — Ca-nặc-ca Phạt-xa Tôn-giả 迦 諾 迦 伐 蹉 尊 者 (Kanakavatsa).

3 — Ca-nặc-ca Bạt-lị-nọa-xa Tôn-giả 迦 諾 迦 跋 厘 惰 闍 尊 者 (Kanaka Bharadvaja).

4 — Tô-tần-đà Tôn-giả 蘇 頻 陀 尊 者 (Suivinda).

5 — Nặc-cự-la Tôn-giả 諾 距 羅 尊 者 (Nakula).

6 — Bạt-đà Tôn-giả 跋 陀 尊 者 (Bhadra).

7 — Ca-ri-ca Tôn-giả 迦 理 迦 尊 者 (Karika).

8 — Phạt-xa-la-phất-đa-la Tôn-giả 伐 闍 羅 弗 多 羅 尊 者 (Vajravutra).

9 — Thú-bác-ca Tôn-giả 戍 博 迦 尊 者 (Svaka).

10 — Bán-thác-ca Tôn-giả 半 託 迦 尊 者 (Panthaka).

11 — Ra-hộ-la Tôn-giả 羅 怙 羅 尊 者 (Râhula).

12 — Na-ka-tê-na Tôn-giả 那 伽 犀 那 尊 者 (Nagaséna).

13 — Nhân-kết-đà Tôn-giả 因 揭 陀 尊 者 (Ingata).

14 — Phạt-na-bà-tư Tôn-giả 伐 那 婆 斯 尊 者 (Vanavâsin).

15 — A-thị-đa Tôn-giả 阿 氏 多 尊 者 (Ajita).

16 — Chú-đồ bán-thác-ca Tôn-giả 注 荼 半 托 迦 尊 者 (Cudapanthaka).

Tương truyền rằng tượng 16 vị La-hán này là do ngươi Quán Hưu 貫 休 đời nhà Lương nằm chiêm bao thấy mà vẽ ra.

Sách La-hán-đồ-tán-tập 羅 漢 圖 讚 集 vẽ 18 vị, là thêm một vị tên là Khánh-hữu Tôn-giả 慶 友 尊 者 và một vị tên là Tân-đầu-lư Tôn-giả 賓 頭 慮 尊 者. Người ta cho Tân-đầu-lư chính là Tân-độ-la Bạt-ra-nọa-xa, nhưng chỉ lấy hai chữ tên tự ở trên dịch hơi sai âm của tiếng phạm và bỏ mấy chữ tên họ ở dưới đi, mà đặt ra một vị khác. Còn Khánh-hữu là dịch theo nghĩa tiếng Nan-đề-mật-đa-la 難 提 密 多 羅 là tên người làm bộ sách Pháp-trụ-ký vào quãng tám trăm năm sau Phật Thích-ca đã nhập diệt.